Bị cận có thi bằng lái xe máy được không?

Trong xã hội ngày nay, việc sở hữu bằng lái xe máy không chỉ là một phần quan trọng của sự tự lập cá nhân mà còn là tiện ích không thể phủ nhận trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, với những người bị cận, câu hỏi “Bị cận có được thi bằng lái xe máy không?” trở thành mối quan tâm hàng đầu. Bài viết này sẽ tìm hiểu và phân tích các khía cạnh pháp lý của vấn đề này, nhằm cung cấp thông tin chi tiết và hữu ích cho những người có vấn đề về thị lực và muốn tham gia giao thông bằng xe máy tại Việt Nam.

1. Bị cận có thi bằng lái xe máy được không?

Theo quy định tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, người có vấn đề về thị lực, đặc biệt là tình trạng cận thị, sẽ bị ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Dưới đây là một số điều kiện cụ thể về thị lực đối với người lái xe theo từng nhóm hạng xe:

CHUYÊN KHOA TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

NHÓM 1

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1)

NHÓM 2

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)

NHÓM 3

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)

MẮT – Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

– Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

– Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

– Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
    Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop.
    – Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.

– Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.

– Bán manh, ám điểm góc.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
  Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. Song thị.
    Các bệnh chói sáng.
     
    Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

Vì vậy, nếu người lái xe có thị lực nhìn xa bằng cả hai mắt dưới mức 4/10 (kể cả khi đeo kính), hoặc chỉ còn một mắt với thị lực dưới mức 4/10 (kể cả khi đeo kính), họ sẽ không đủ điều kiện để tham gia thi bằng lái xe hạng A1. Tuy nhiên, trong trường hợp thị lực của một mắt đạt trên 4/10 (kể cả khi đeo kính), hoặc khi đeo kính thị lực của cả hai mắt vượt qua mức 4/10, người lái xe vẫn được phép tham gia thi bằng lái xe hạng A1 như bình thường. 

2. Các điều kiện khác cần đáp ứng để được thi bằng lái xe máy

Ngoài điều kiện về thị lực, để được thi bằng lái xe hạng A1, người lái xe cần đáp ứng một số điều kiện khác theo quy định tại Phụ Lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT:

  • Không Mắc Các Bệnh, Tật Sau:
    • Rối Loạn Tâm Thần Cấp: Người lái xe không được mắc các rối loạn tâm thần cấp.
    • Rối Loạn Tâm Thần Mạn Tính: Người lái xe không được mắc rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
  • Tình Trạng Vận Động:
    • Liệt Vận Động Từ Hai Chi Trở Lên: Không được liệt vận động từ hai chi trở lên.
  • Nhận Biết Màu Sắc:
    • Rối Loạn Nhận Biết 03 Màu Cơ Bản: Người lái xe phải có khả năng nhận biết 03 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
  • Tình Trạng Cụt Hoặc Mất Chức Năng Của Cơ Bắp:
    • Cụt Hoặc Mất Chức Năng 01 Bàn Tay Hoặc 01 Bàn Chân và Một Trong Các Chân Hoặc Tay Còn Lại Không Toàn Vẹn: Người lái xe không được cụt hoặc giảm chức năng nặng ở một trong các bàn tay hoặc bàn chân, và một trong các bàn chân hoặc tay còn lại phải có đủ chức năng.
  • Trạng Thái Nếu Sử Dụng Chất Gây Nghiện:
    • Sử Dụng Các Chất Ma Túy: Người lái xe không được sử dụng các chất ma túy.
  • Cồn Nồng Độ Vượt Quá Giới Hạn:
    • Sử Dụng Chất Có Cồn Nồng Độ Vượt Quá Giới Hạn Quy Định: Không được sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

3. Quy định về phân hạng giấy phép lái xe

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:

– Hạng A1 cấp cho:

  • Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

– Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

– Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

– Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

– Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

– Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

– Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
  • Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
  • Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
  • Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

– Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.

4. Mọi người cũng hỏi

1. Người bị cận có thể thi bằng lái xe máy được không?

Trả lời: Quy định tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT đặt ra các tiêu chuẩn sức khỏe, trong đó có điều kiện về thị lực. Người bị cận, nếu thị lực nhìn xa dưới mức 4/10 (kể cả khi đeo kính) hoặc nếu chỉ có một mắt và thị lực dưới mức 4/10 (kể cả khi đeo kính), họ sẽ không đủ điều kiện thi bằng lái xe máy hạng A1.

2. Các điều kiện khác cần đáp ứng để được thi bằng lái xe máy?

Trả lời: Ngoài thị lực, người lái xe cần đáp ứng một số điều kiện khác như không mắc các bệnh, tật nhất định, có khả năng nhận biết màu sắc, không sử dụng chất gây nghiện, không vượt quá giới hạn cồn nồng độ, và các điều kiện về tình trạng vận động.

3. Nếu chỉ một mắt đạt trên 4/10 có thể tham gia thi bằng lái xe hạng A1 không?

Trả lời: Có, trong trường hợp chỉ một mắt đạt trên 4/10 (kể cả khi đeo kính), hoặc khi đeo kính thị lực của cả hai mắt vượt qua mức 4/10, người lái xe vẫn được phép tham gia thi bằng lái xe hạng A1 như bình thường.

4. Người bị cận có thể lái xe máy không có bằng lái xe máy?

Trả lời: Không, người bị cận không thể lái xe máy nếu không có bằng lái xe máy. Việc thi bằng lái là quy định bắt buộc để đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ theo quy định pháp luật.

Kết thúc bài viết này, chúng tôi hi vọng rằng quý độc giả đã có cái nhìn tổng quan và chi tiết về pháp lý của việc thi bằng lái xe máy đối với những người bị cận. Nhắc nhở rằng an toàn giao thông là trách nhiệm của mỗi người tham gia vào giao thông đường bộ. Pháp Lý Xe chúc quý độc giả có những quyết định đúng đắn và hòa nhập an toàn vào hệ thống giao thông.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Mail: phaplyxe.vn@gmail.com

Bài viết liên quan