Thủ tục sang tên ô tô là quá trình quan trọng khi chuyển đổi quyền sở hữu của phương tiện giao thông đường bộ từ người này sang người khác. Theo quy định mới, thủ tục này đòi hỏi tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong giao dịch.Thủ tục sang tên ô tô là quá trình quan trọng khi chuyển đổi quyền sở hữu của phương tiện giao thông đường bộ từ người này sang người khác. Theo quy định mới, thủ tục này đòi hỏi tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong giao dịch.
1. Sang tên ô tô là gì?
“Sang tên ô tô” là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của một chiếc ô tô từ người chủ hiện tại sang người chủ mới. Thủ tục này bao gồm việc cập nhật thông tin chủ sở hữu và giấy tờ liên quan của phương tiện giao thông đường bộ, như giấy đăng ký xe, để phản ánh sự thay đổi trong quyền lợi và trách nhiệm về phương tiện. Việc sang tên ô tô cần tuân thủ các quy định và thủ tục do cơ quan quản lý giao thông địa phương quy định.
2. Thủ tục sang tên ô tô
Ngày 01/7/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đã đưa ra quy định chi tiết về cấp, thu hồi đăng ký, và biển số xe cơ giới. Đối với thủ tục sang tên xe ô tô trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, theo các điều 13 và 15 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục thu hồi
Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, và nộp hồ sơ thu hồi, nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe;
Cơ quan đăng ký xe, sau khi kiểm tra hồ sơ và xác nhận hợp lệ, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Nếu chứng nhận đăng ký xe bị mất, thì thực hiện xác minh theo quy định.
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên
Tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, sau đó nộp hồ sơ theo quy định;
Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ và xác nhận xe đảm bảo hợp lệ;
Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Trường hợp chủ xe chuyển nơi cư trú, trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (di chuyển xe nguyên chủ) được quy định thủ tục sang tên xe ô tô theo các điều 13 và 15 của Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục thu hồi
Chủ xe điền giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, sau đó nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Cơ quan đăng ký xe, sau khi kiểm tra hồ sơ và xác nhận hợp lệ, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Nếu chứng nhận đăng ký xe bị mất, thì thực hiện xác minh theo quy định.
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, sau đó nộp hồ sơ theo quy định;
Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ và xác nhận xe đảm bảo hợp lệ;
Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Trường hợp xe ô tô đã qua nhiều đời chủ được quy định thủ tục sang tên theo Điều 31 của Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục thu hồi
Người sử dụng xe (tổ chức hoặc cá nhân) đưa xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Thông tư 24/2023/TT-BCA.
(Nếu cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe là cùng một cơ quan giải quyết đăng ký sang tên, bước này không cần thực hiện)
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên
Đến cơ quan đăng ký xe tại địa phương có trụ sở, cư trú;
Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 24/2023/TT-BCA và các giấy tờ cần thiết.
3. Hồ sơ sang tên ô tô
Căn cứ Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên xe được thực hiện như sau:
3.1 Chuyển quyền sở hữu xe:
Hồ sơ thu hồi:
- Giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe;
- 02 bản chụp số máy và số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
- Trong trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe, cần ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe;
- Bản sao của chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe:
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe;
- Chứng từ lệ phí trước bạ và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký xe và biển số xe.
3.2 Di chuyển xe nguyên chủ
Hồ sơ thu hồi:
- Giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe;
- 02 bản chụp số máy và số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Nếu xe có biển số 3 hoặc 4 số, cần nộp thêm:
- Biển số xe (nếu xe có biển số 3 hoặc 4 số; riêng biển số 5 số thì không cần phải nộp lại).
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe:
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe;
- Chứng từ lệ phí trước bạ;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký xe;
- Nếu xe có biển số 3 hoặc 4 số, cần nộp thêm:
- Chứng nhận thu hồi biển số xe.
3.3 Xe đã qua nhiều đời chủ
Hồ sơ thu hồi:
- Giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe;
- 02 bản chụp số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe (Trong trường hợp mất, phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);
- Biển số xe (Trong trường hợp mất, phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe:
- Giấy tờ của chủ xe;
- Giấy khai đăng ký xe, chi tiết quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và người bán cuối cùng (nếu có);
- Chứng từ lệ phí trước bạ;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đã ghi bản chụp số máy, số khung và dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe).
- Trong trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ xe cũng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng xe cần nộp chứng nhận đăng ký xe và biển số xe thay vì chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe.
4. Trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe ra sao?
Dựa theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải tuân thủ các quy định sau:
Giữ lại giấy đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để thực hiện thủ tục thu hồi, hoặc giao chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe để thực hiện thủ tục thu hồi. Thời hạn thực hiện nộp giấy tờ chuyển quyền sở hữu là trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạo ra giấy tờ chuyển quyền sở hữu. Nếu chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe được trúng đấu giá, chỉ cần nộp lại giấy đăng ký xe.
Trong trường hợp chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
5. Câu hỏi thường gặp
5.1 Thủ tục sang tên ô tô theo quy định mới có những thay đổi chính gì?
Trả lời: Quy định mới tập trung vào việc cải thiện quy trình, giảm bớt thủ tục phức tạp, và tăng cường tính minh bạch trong quá trình sang tên ô tô.
5.2 Các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục sang tên ô tô là gì theo quy định mới?
Trả lời: Giấy tờ bao gồm giấy đăng ký xe, sổ đăng kiểm ô tô, chứng từ lệ phí trước bạ, giấy tờ chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, và các giấy tờ liên quan khác tùy theo từng trường hợp cụ thể.
5.3 Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên ô tô theo quy định mới là bao lâu?
Trả lời: Thủ tục sang tên ô tô cần được hoàn thành trong khoảng thời gian xác định, thường là 30 ngày kể từ ngày tạo ra giấy tờ chuyển quyền sở hữu.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các bước trong Thủ tục sang tên ô tô theo quy định mới. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.