Thủ tục thu hồi biển số xe là quá trình quan trọng trong lĩnh vực quản lý và điều chỉnh thông tin đăng ký xe cộ. Khi chủ sở hữu xe quyết định chấm dứt sử dụng biển số đăng ký của phương tiện giao thông, thủ tục này trở thành bước cần thiết để cập nhật và quản lý thông tin trong hệ thống đăng ký xe.
1. Thu hồi biển số xe là gì?
Thu hồi biển số xe là quy trình quản lý và hủy bỏ quyền sử dụng một biển số xe đã được đăng ký trước đó. Thủ tục này thường được thực hiện khi chủ sở hữu xe quyết định chấm dứt việc sử dụng biển số hoặc khi có những thay đổi quan trọng liên quan đến phương tiện giao thông.
2. Thủ tục thu hồi biển số xe
Quy trình thu hồi biển số xe và đăng ký xe được hướng dẫn theo các quy định tại Điều 15 và Điều 25 của Thông tư 24 của Bộ Công an được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trực tuyến
Chủ xe thực hiện việc kê khai thông tin trên giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công trực tuyến. Sau đó, hệ thống sẽ cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến cho chủ xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận giấy hẹn trả kết quả
Chủ xe tiếp tục bước tiếp theo bằng cách nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại cơ quan đăng ký xe. Sau quá trình nộp hồ sơ, chủ xe sẽ nhận được giấy hẹn trả kết quả từ cơ quan quản lý.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 24, trong trường hợp chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác, chủ xe có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi biển số và giấy đăng ký tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
Bước 3: Nhận chứng nhận thu hồi biển số xe
Sau khi kiểm tra hồ sơ và xác nhận đầy đủ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Chủ xe sẽ nhận được 01 bản chứng nhận, còn 01 bản sẽ được lưu giữ trong hồ sơ xe của cơ quan đăng ký.
3. Hồ sơ cần thiết của thủ tục thu hồi biển số xe
Hồ sơ thu hồi biển số xe, đăng ký xe quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24 bao gồm:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe;
– 02 bản cà số máy, số khung xe;
– Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe:
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
4. Thủ tục thu hồi biển số xe thực hiện trong trường hợp nào?
Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe thực hiện trong các trường hợp:
- Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
- Xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
5. Không làm thủ tục thu hồi biển số bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều 6 của Thông tư 24 của Bộ Công an chỉ rõ trách nhiệm của chủ xe đối với thủ tục thu hồi biển số và đăng ký xe như sau:
Thời hạn thực hiện thủ tục:
Chủ xe phải thực hiện thủ tục cấp đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe trong vòng 30 ngày, tính từ ngày cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo hoặc khi có thay đổi thông tin về tên chủ xe, địa chỉ trụ sở, nơi cư trú, hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe.
Thủ tục thu hồi cũng áp dụng trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe khi có các thay đổi như bán, tặng, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, hoặc điều chuyển xe.
Hậu quả của việc không thực hiện thủ tục:
Nếu chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi hoặc không giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe trong thời hạn đã quy định, cơ quan đăng ký xe có thể ra quyết định xử phạt chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Mức phạt:
Theo quy định của Điều 6, khoản 5 Điều 30 và khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không thực hiện thủ tục thu hồi biển số và đăng ký xe được xác định như sau:
Đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự: Từ 800.000 – 02 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 – 04 triệu đồng đối với tổ chức.
Đối với xe ô tô: Từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức.
Trách nhiệm pháp lý:
Chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
6. Một số câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Khi nào chủ xe cần thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe?
Trả lời: Chủ xe cần thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, thay đổi thông tin về tên chủ xe, hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe.
Câu hỏi: Quy định nào áp dụng khi chủ xe bán hoặc chuyển quyền sở hữu xe?
Trả lời: Trong 30 ngày từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe theo quy định của Điều 6 Thông tư 24 của Bộ Công an.
Câu hỏi: Những hậu quả gì có thể xảy ra nếu chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe đúng thời hạn?
Trả lời: Nếu quá thời hạn quy định mà chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi hoặc không giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho người nhận chuyển quyền sở hữu, cơ quan đăng ký xe có thể xử phạt chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định, và mức phạt được xác định theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục thu hồi biển số xe mới nhất 2024. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.