Việc chậm đăng ký xe máy không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân và cộng đồng. Trong đó, mức phạt là một trong những biện pháp nhằm tăng cường tuân thủ luật pháp và giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Hãy cùng điểm qua và tìm hiểu về mức phạt chậm đăng ký xe máy trong bài viết dưới đây.
1. Giấy khai đăng ký xe là gì?
Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo Mẫu ĐKX12) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo Mẫu ĐKX12).
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe của các trường hợp, đối tượng sau:
- Đăng ký xe tạm thời;
- Sang tên xe;
- Đăng ký xe lần đầu;
- Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.
Mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh.
2. Mức phạt chậm đăng ký xe máy là bao nhiêu?
Tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe:
– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.
– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.
– Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
+ Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
Như vậy, sau khi tiến hành giao dịch mua xe, cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thực hiện việc nộp thuế trước bạ và đăng ký xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe. Trong trường hợp đã tiến hành nộp thuế trước bạ, việc không tuân thủ quy định về thời hạn đăng ký xe không dẫn đến việc bị phạt về việc đăng ký biển số xe muộn.
Tuy nhiên, nếu chưa thực hiện việc nộp thuế trước bạ đúng thời hạn, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt tiền do chậm nộp thuế, với mức phạt là 0,05% của số tiền thuế chậm nộp mỗi ngày tính từ ngày quy định cho đến ngày nộp thuế.
Mặt khác, theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cá nhân và tổ chức sở hữu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (đối với tổ chức) nếu họ không tuân thủ quy định về thủ tục đăng ký sang tên xe. Hành vi vi phạm bao gồm việc không thực hiện thủ tục đăng ký khi mua, nhận được, nhận tặng, phân bổ, chuyển nhượng, hoặc thừa kế xe mô tô, xe gắn máy, hoặc các loại xe tương tự. Do đó, theo quy định này, cá nhân sẽ phải đối mặt với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu vi phạm hành vi chậm đăng ký xe máy.
3. Giấy tờ của chủ xe cần có khi đăng ký sang tên xe
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì Giấy tờ của chủ xe khi đăng ký sang tên xe thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24, cụ thể:
– Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
– Chủ xe là người nước ngoài
+ Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
+ Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
– Chủ xe là tổ chức
+ Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;
Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;
– Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
4. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Có cách nào để tránh bị phạt chậm đăng ký xe máy?
Để tránh bị phạt chậm đăng ký xe máy, chủ xe cần tuân thủ đúng thời hạn đăng ký xe theo quy định của pháp luật giao thông và thực hiện các thủ tục liên quan đúng cách.
Câu hỏi 2: Mức phạt chậm đăng ký xe máy có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp không?
Có, mức phạt chậm đăng ký xe máy có thể thay đổi tùy theo mức độ vi phạm, tình hình giao thông và quy định cụ thể của từng địa phương.
Câu hỏi 3: Người bị phạt chậm đăng ký xe máy có quyền gì để khiếu nại hoặc yêu cầu giảm nhẹ mức phạt?
Người bị phạt chậm đăng ký xe máy có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu giảm nhẹ mức phạt theo quy định của pháp luật, thông qua việc thực hiện các thủ tục và quy trình khiếu nại được quy định.
Tóm lại, việc đăng ký xe máy đúng hạn là trách nhiệm của mỗi chủ xe và vi phạm về việc này có thể chịu mức phạt tương đối nặng nề. Hi vọng rằng qua việc tìm hiểu về mức phạt chậm đăng ký xe máy, mọi người sẽ nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ luật pháp để đảm bảo an toàn và trật tự trên đường. Pháp Lý Xe xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài biết.