Thu hồi biển số xe định danh là quá trình mà cơ quan quản lý giao thông hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định rút lại, thu hồi biển số đăng ký của một phương tiện giao thông cụ thể. Thủ tục này thường được áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng liên quan đến an toàn giao thông, vi phạm quy định pháp luật, hoặc khi phương tiện đã không còn đủ điều kiện để hoạt động trên đường.
1. Biển số xe định danh là gì?
Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định, biển số định danh có 05 số.
Biển số định danh được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh không phải số căn cước công dân hay mã định danh.
2. Thủ tục thu hồi biển số xe định danh
Theo quy định của thông tư 24/2023/TT-BCA thì thủ tục thu hồi biển số xe định danh như sau:
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản cà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản cà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
Thủ tục thu hồi biển số xe định danh đơn giản được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc khai báo thông tin qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin (biển số xe và chủ xe) được cung cấp bởi chủ xe hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, hoặc thông tin khai báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến. Nhận giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe.
Đối với xe sang tên chuyển quyền sở hữu: Kiểm tra và đối chiếu chứng từ chuyển quyền sở hữu xe đối với trường hợp thu hồi đăng ký và biển số xe để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe.
Bước 4: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe.
Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe: Chủ xe phải lập đơn trình bày rõ lý do mất. Lập 02 bản thông báo mất giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, ghi rõ họ tên, địa chỉ chủ xe, số máy, số khung, nhãn hiệu, loại xe (01 bản niêm yết công khai tại trụ sở, 01 bản lưu trong hồ sơ xe); thông báo trên hệ thống đăng ký, quản lý xe. Sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe.
Bước 5: Nhập thông tin trên hệ thống và in giấy chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe
Bước 6: Trả giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe.
3. Hồ sơ thu hồi biển số xe định danh
Hồ sơ thu hồi biển số xe định danh bao gồm các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản cà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
4. Mức phạt không chấp hành thu hồi biển số xe định danh theo quy định
Điều 6 của Thông tư 24 do Bộ Công an ban hành, đặt ra trách nhiệm của chủ xe về thủ tục thu hồi biển số xe và đăng ký xe như sau:
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới cải tạo hoặc khi có sự thay đổi thông tin như tên chủ xe, địa chỉ trụ sở, nơi cư trú, hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải thực hiện thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe do bán, tặng, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe, chủ xe phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe.
- Nếu chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi hoặc không giao chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe trong quá thời hạn nêu trên, cơ quan đăng ký xe sẽ áp đặt xử phạt chủ xe về hành vi không thực hiện thủ tục thu hồi theo quy định.
Căn cứ vào Điều 30 khoản 5 và khoản 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi biển số và đăng ký xe như sau:
- Đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô khi bán xe mà không thực hiện thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe, họ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 02 triệu đồng (đối với cá nhân) và 1,6 – 04 triệu đồng (đối với tổ chức).
- Đối với chủ xe ô tô bán xe mà không thực hiện thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe, mức phạt sẽ là từ 02 – 04 triệu đồng (đối với cá nhân) và từ 04 – 08 triệu đồng (đối với tổ chức).
Điều 6 của Thông tư cũng quy định rằng, chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
5. Một số câu hỏi thường gặp
Câu 1: Thủ tục nào cần thực hiện để thu hồi biển số xe định danh?
Trả lời: Chủ xe cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận Công an cấp huyện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc khai báo thông tin qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Câu 2: Khi nào cần thu hồi biển số xe định danh?
Trả lời: Biển số xe định danh cần được thu hồi trong trường hợp chủ xe thực hiện cải tạo, thay đổi thông tin tên chủ xe, thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú, hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe.
Câu 3: Mức phạt nào áp dụng nếu không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe định danh?
Trả lời: Chủ xe mô tô và các loại xe tương tự khi bán xe mà không thực hiện thủ tục thu hồi có thể bị phạt tiền từ 800.000 – 02 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 – 04 triệu đồng đối với tổ chức. Đối với chủ xe ô tô, mức phạt là từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức, theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục thu hồi biển số xe định danh. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.