Sự chuyển đổi chủ sở hữu xe máy, hay còn được gọi là thủ tục sang tên xe, là một quá trình phức tạp mà nhiều người lái xe phải đối mặt. Để hỗ trợ cộng đồng xe máy trong việc hiểu rõ và thành công với thủ tục này, bài viết này sẽ tổng hợp các kinh nghiệm quý báu trong việc sang tên xe máy. Hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu những bí quyết và kinh nghiệm được cộng đồng lái xe chia sẻ qua bài viết sau.
1. Chuẩn bị giấy tờ sang tên xe máy
Bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị một loạt giấy tờ quan trọng để thực hiện thủ tục mua bán xe máy một cách hợp pháp và minh bạch. Dưới đây là danh sách giấy tờ cần thiết:
Bên Bán Chuẩn Bị:
- Giấy tờ xe bản chính: Chứng nhận đăng ký xe và các tài liệu liên quan đến xe máy.
- CMND/Căn cước công dân bản chính: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người bán.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu là người độc thân; giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn, nhằm tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu người bán không thể tự thực hiện thủ tục mua bán xe, họ có thể ủy quyền cho người khác thông qua Hợp đồng ủy quyền. Quy trình ủy quyền như sau:
- Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
- Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên Mua Chuẩn Bị:
- CMND/Căn cước công dân bản chính: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người mua.
- Bằng cách chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết, cả hai bên sẽ giúp quá trình mua bán xe máy diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng.
2. Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán xe
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Điều này đặt ra yêu cầu cụ thể về quá trình chứng thực và công chứng, theo hướng dẫn của công văn 3956/BTP-HTQTCT:
Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng: UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe sẽ thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân: Người dân có quyền lựa chọn giữa việc công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe. Cụ thể:
- Nếu lựa chọn công chứng, quá trình này sẽ được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định.
- Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân, thủ tục này sẽ được thực hiện tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
- Việc tuân thủ quy định về chứng thực hoặc công chứng giúp đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình mua bán xe máy giữa các bên liên quan.
3. Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe khi sang tên đổi chủ
Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe thì chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi.
Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
3.1. Hồ sơ cần chuẩn bị làm thu hồi đăng ký, biển số xe
Hồ sơ thu hồi bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
3.2. Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho trực tiếp chủ xe hoặc qua bưu điện theo đăng ký; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Lưu ý: Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
4. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) | = | Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) | x | Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Trong đó:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe | Giá trị còn lại của xe |
Trong 1 năm | 90% |
Trong 1 năm – 3 năm | 70% |
Trong 3 năm – 6 năm | 50% |
Trong 6 năm – 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
5. Thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước này là bước cuối cùng trong quy trình thủ tục đăng ký và sang tên xe, trong đó người mua xe sẽ đến Công an giao thông cấp huyện/cấp xã nơi cư trú để hoàn tất thủ tục.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ Sang tên có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Hồ sơ Sang tên không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe do xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân:
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 2: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe: Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, đồng gửi cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
Bước 5: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.
Sau khi nhận Giấy đăng ký xe mới là thời điểm đánh dấu hoàn tất quá trình sang tên xe một cách chính xác và hiệu quả.
6. Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để tối ưu hóa quá trình sang tên xe máy một cách nhanh chóng và thuận tiện?
Để tối ưu hóa thủ tục sang tên xe máy, bạn nên chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết như giấy khai đăng ký, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, và hợp đồng mua bán. Ngoài ra, kiểm tra và làm sạch sổ hồng xe cũng giúp giảm thời gian xử lý tại cơ quan đăng ký.
Làm thế nào để tránh gặp phải vấn đề phức tạp khi sang tên xe máy qua nhiều đời chủ?
Đối với việc sang tên xe qua nhiều đời chủ, hãy liên lạc trước với cơ quan đăng ký để biết đầy đủ thông tin về giấy tờ cần chuẩn bị. Đồng thời, kiểm tra mọi thông tin về xe để đảm bảo rằng không có vấn đề phức tạp nào xảy ra trong quá trình sang tên.
Làm thế nào để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy?
Để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp, hãy luôn sử dụng giấy tờ chính xác và đầy đủ. Hợp đồng mua bán cần được công chứng hoặc chứng thực đúng quy định của cơ quan nhà nước. Ngoài ra, liên tục cập nhật thông tin về quy định mới và tìm hiểu về các biện pháp an toàn để tránh gặp phải vấn đề pháp lý sau này.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các thông tin liên quan đến các kinh nghiệm sang tên xe máy. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.comv