Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn

Khi tham gia giao thông, chúng ta thường gặp những biển báo chỉ dẫn giúp định hướng và cung cấp thông tin quan trọng. Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn chính là sự kết nối giữa các quy tắc và hành vi của con người, từ đó giúp việc di chuyển, làm việc hay sinh hoạt trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn. Vậy hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu về ý nghĩa của loại biển báo này trong bài viết dưới đây nhé!

Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn
Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn

1. Định nghĩa biển báo chỉ dẫn

Căn cứ khoản 15.4 Điều 15 Chương 3 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định: 

15.4. Nhóm biển chỉ dẫn là nhóm biển báo dùng để cung cấp thông tin và các chỉ dẫn cần thiết cho người tham gia giao thông. Biển chỉ dẫn chủ yếu có hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên, nền màu xanh”.

Theo quy định trên, biển báo chỉ dẫn được hiểu là loại biển báo được sử dụng để cung cấp thông tin và hướng dẫn cho người tham gia giao thông về các quy định, chỉ dẫn hoặc thông tin cần thiết liên quan đến tuyến đường, lộ trình, hoặc các điều kiện giao thông. Mục đích của biển báo chỉ dẫn là giúp người lái xe và người tham gia giao thông có thể di chuyển một cách an toàn, hiệu quả, và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Các loại biển báo chỉ dẫn trong giao thông có thể bao gồm:

  • Biển chỉ dẫn đường đi: Cung cấp thông tin về tên đường, khoảng cách đến các địa phương, hoặc hướng di chuyển trên tuyến đường.
  • Biển chỉ dẫn lối đi: Hướng dẫn người tham gia giao thông vào các tuyến đường, lối đi khác nhau (ví dụ: đường rẽ trái, phải hoặc các hướng đi tiếp theo).
  • Biển chỉ dẫn khu vực: Thông báo về các khu vực đặc biệt như khu vực đông dân cư, khu vực có bãi đỗ xe, hoặc các điểm dừng xe công cộng.

Các biển báo chỉ dẫn giúp mọi người tham gia giao thông dễ dàng nhận biết thông tin và hành động đúng đắn, từ đó giảm thiểu nguy cơ tai nạn và đảm bảo an toàn cho việc di chuyển.

>>> Bạn có biết: Biển cấm vượt bao gồm những biển nào?

2. Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn 

Theo Điều 39 Chương 7 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về tác dụng của biển chỉ dẫn như sau:

Các biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người tham gia giao thông trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn.”

Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn
Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn

Từ đó, có thể hiểu ý nghĩa biển báo chỉ dẫn trong việc cung cấp thông tin và hướng dẫn người tham gia giao thông. Chúng giúp người lái xe và người đi bộ nhận biết được các lối đi, hướng di chuyển, các điểm đến hoặc những yêu cầu cần tuân thủ, như giới hạn tốc độ hay khu vực cấm đỗ xe. Biển báo chỉ dẫn cũng giúp tăng cường an toàn giao thông bằng cách cảnh báo về những khu vực nguy hiểm, như trường học, khu vực đông người qua lại, hay các điểm giao cắt nguy hiểm. Ngoài ra, các biển báo này còn giúp giảm ùn tắc giao thông, tạo sự thông suốt trên các tuyến đường và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật giao thông, góp phần tạo ra một môi trường giao thông an toàn và hiệu quả.

3. Mức phạt vi phạm không tuân thủ biển báo giao thông

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm đối với lỗi không tuân thủ biển báo giao thông tùy theo các phương tiện vi phạm như sau:

3.1. Đối với xe ô tô

Căn cứ Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô khi không tuân thủ biển báo giao thông như sau:

  • Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi: 
  • Quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
  • Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
  •  Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi:
  • Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép.
  • Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9, điểm đ khoản 11 Điều này, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

3.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy 

Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo giao thông như sau:

  • Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
  • Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi: 
  • Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
  • Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. 
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.

3.3. Đối với xe máy chuyên dùng

Căn cứ Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng khi không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo giao thông như sau:

  • Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau: 
  • Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
  • Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
  • Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

3.4. Đối với xe đạp, xe đạp máy

Căn cứ Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy về lỗi không tuân thủ biển báo giao thông như sau:

  • Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
  • Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.

3.5. Những người tham gia giao thông khác

  • Căn cứ Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
  • Căn cứ Điều 11 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng khi người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi vi phạm: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 11  Nghị định 168/2024/NĐ-CP. 

Các quy định trên trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã cho thấy rõ về mức xử phạt đối với từng phương tiện tham gia giao thông vi phạm lỗi không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo giao thông với các mức phạt khác nhau tùy vào mức độ vi phạm được quy định.

>>> Xem thêm: Tổng hợp các biển báo đường dành cho xe thô sơ tại đây.

4. Câu hỏi thường gặp 

Biển báo chỉ dẫn có thể thay đổi theo mùa hay điều kiện thời tiết không?

Có. Một số biển báo chỉ dẫn có thể thay đổi trong những điều kiện đặc biệt như mùa mưa, tuyết hoặc khi có công trình thi công, nhưng việc thay đổi này sẽ được thông báo qua các biển báo tạm thời hoặc chỉ dẫn từ cơ quan có thẩm quyền.

Làm sao để phân biệt biển báo chỉ dẫn với các loại biển báo khác?

Biển báo chỉ dẫn thường có màu xanh hoặc màu trắng với các ký hiệu đơn giản, dễ hiểu như mũi tên chỉ hướng, tên đường, hoặc thông tin cụ thể về điểm đến. Biển báo khác, như biển báo cấm hay biển báo nguy hiểm, sẽ có màu sắc và hình dạng khác biệt.

Biển báo chỉ dẫn có được sử dụng cho cả người đi bộ không?

Có. Biển báo chỉ dẫn không chỉ dành cho phương tiện giao thông mà còn có thể áp dụng cho người đi bộ, ví dụ như biển chỉ dẫn lối đi bộ, lối qua đường, hoặc các khu vực có nhiều người qua lại.

Qua những thông tin mà Pháp lý xe đã cung cấp trong bài viết trên, có thể thấy ý nghĩa biển báo chỉ dẫn trong giao thông không chỉ cung cấp thông tin thiết yếu giúp người tham gia di chuyển đúng hướng mà còn góp phần nâng cao ý thức tuân thủ các quy định giao thông. Nếu bạn đang quan tâm đến biển báo chỉ dẫn hay các loại biển báo giao thông khác thì hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline để nhận được sự hỗ trợ tư vấn từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và đầy kinh nghiệm.

Bài viết liên quan