Việc hiểu rõ quy định và cách tính tải trọng xe là điều cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ pháp luật. Nhiều tài xế xe thắc mắc Quy định cách tính tải trọng xe. Qua bài viết này, Pháp lý xe sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách tính tải trọng xe, các quy định liên quan và giải đáp những câu hỏi thường gặp.
![Quy định cách tính tải trọng xe](https://phaplyxe.vn/wp-content/uploads/2025/02/Slide-Luat-Dau-tu-quoc-te-34.jpg)
1. Quy định cách tính tải trọng xe
Tải trọng xe là khối lượng hàng hóa mà xe đang chở tại một thời điểm cụ thể. Việc chở quá tải trọng cho phép có thể dẫn đến các hình phạt theo quy định pháp luật. Tải trọng trục xe được tính dựa trên khối lượng toàn bộ của xe phân bố trên mỗi trục xe hoặc cụm trục xe theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-BGTVT.
Trọng tải là khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép, được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại ô tô sản xuất, lắp ráp căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.
1.1. Cách tính trọng tải xe
Để tính trọng tải xe, bạn có thể áp dụng công thức sau:
Tổng trọng tải = Tải trọng + Tự trọng của xe + Trọng lượng số người ngồi trên xe
Trong đó:
- Tổng trọng lượng của xe: Bao gồm trọng lượng của xe, hàng hóa, hành khách và nhiên liệu.
- Trọng lượng tự xe: Trọng lượng của xe khi không có hàng hóa, hành khách và nhiên liệu.
- Trọng lượng của số người ngồi trên xe: Tính bằng số lượng người trên xe nhân với trọng lượng trung bình của mỗi người (thường khoảng 65-70 kg/người).
1.2. Cách tính tải trọng xe đầu kéo dựa trên số trục xe
Trong một số trường hợp chúng ta có cách tính tải trọng xe đầu kéo dựa vào tổng số trục của xe. Vì tổng trọng lượng của xe đầu kéo sẽ được phân bố đều trên mỗi trục của xe.
Đối với từng số lượng trục xe sẽ có cách tính riêng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2024/TT-BGTVT:
- Tổng số trục xe là 3 thì tổng trọng lượng xe cần phải ≤ 26 tấn.
- Tổng số trục xe là 4 thì tổng trọng lượng xe cần phải ≤ 34 tấn.
- Tổng số trục xe là 5 và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe trở lên thì tổng trọng lượng xe cần phải ≤ 38 tấn.
- Tổng số trục xe là 5 và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 42 tấn
- Tổng số trục xe là 6 hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một công te nơ, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;
- Tổng số trục xe là 6 hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 44 tấn
- Tổng số trục xe là 6 hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 6,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 48 tấn
1.3. Cách tính % xe quá tải trọng
Đối với xe đầu kéo quá tải trọng nghĩa là chở hàng vượt mức quy định cho phép về khối lượng chuyên chở. Các trường hợp này thông thường sẽ bị cơ quan chức năng tính toán theo phần trăm vượt tải, rồi căn cứ vào đó để xử phạt.
Chính vì vậy mà ngoài cần nắm được cách tính tải trọng xe đầu kéo thì bạn cần phải còn hiểu về cách tính % xe quá tải trọng để có thể tránh và đưa ra được phương án vận chuyển hợp lý nhất. Cụ thể:
Khối lượng hàng hóa quá tải (D) = Khối lượng thời điểm được kiểm tra ở thực tế – Khối lượng xe – Trọng tải hàng hóa mà xe được chở theo quy định
Phần trăm quá tải (%) = D/ Khối lượng chuyên chở
Ví dụ đơn giản: Nếu một xe đầu kéo có khối lượng 4000kg và khối lượng hàng hóa được chở sẽ là 8000kg. Trường hợp công an kiểm tra và xác định tổng khối lượng của xe là 15000kg thì:
- Khối lượng hàng quá tải (D) = 15000 – 4000 – 8000 = 3000 (Kg)
- Phần trăm quá tải: D/ Khối lượng chuyên chở = 3000/(4000×100%) = 75%.
>>> Xem thêm bài viết Cách tính tải trọng xe nâng như thế nào?
2. Mức phạt vượt tải trọng xe
Mức phạt xe quá tải mới nhất hiện nay được quy định tại Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP áp dụng từ 1/1/2025 về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ. Cụ thể:
- Mức phạt quá tải 10% đến 30% đối với xe tải, 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 2)
- Mức phạt xe quá tải từ 30% đến 50%: Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (Khoản d Khoản 5)
- Quá tải trên 50% đến 100%: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. (Điểm b Khoản 6)
- Mức phạt xe quá tải từ 100% đến 150%: Phạt từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 7)
- Mức phạt xe quá tải trên 150%: Phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 8)
Chưa hết, không chỉ người điều khiển phương tiện mà chủ phương tiện cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
- Xe có tỷ lệ quá tải trên 10% đến 30%, xử phạt với cá nhân là 4.000.000 – 6.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 8.000.000 – 12.000.000 VND (Theo Điểm e Khoản 7).
- Xe có tỷ lệ quá tải trên 30% đến 50%, xử phạt với cá nhân là 10.000.000 – 12.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 20.000.000 – 24.000.000 VND (Theo Điểm b Khoản 11).
- Xe có tỷ lệ quá tải từ trên 50% đến 100%, xử phạt với cá nhân là 20.000.000 – 26.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 40.000.000 – 52.000.000 VND. (Theo Điểm a Khoản 13).
- Xe có tỷ lệ quá tải từ trên 100% đến 150%, xử phạt với cá nhân là 30.000.000 – 40.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 60.000.000 – 80.000.000 VND. (Theo Khoản 15).
- Xe có tỷ lệ quá tải trên 150%, xử phạt với cá nhân là 65.000.000 – 75.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 130.000.000 – 150.000.000 VND. (Theo Điểm b Khoản 16).
Như vậy với các xe chở quá tải dưới 10% tải trọng xe sẽ không bị áp dụng mức phạt. Tuy nhiên các bác tài cũng nên lưu ý để chở đúng tải trọng xe, tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn cho chính bản thân nhé.
3. Điều kiện để xe quá tải trọng được phép đi trên đường bộ
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 39/2024/TT-BGTVT thì tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây để được lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ:
- Việc lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
- Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe
- Không được phép lưu hành trên đường bộ đối với xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép theo thiết kế của xe được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
![Quy định cách tính tải trọng xe](https://phaplyxe.vn/wp-content/uploads/2025/02/Slide-Luat-Dau-tu-quoc-te-35.jpg)
>> Xem thêm bài viết Cách tính trọng tải xe container
4. Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để biết xe của tôi có chở quá tải hay không?
Bạn cần kiểm tra tổng trọng lượng của xe, bao gồm trọng lượng bản thân xe, hàng hóa, hành khách và nhiên liệu. So sánh tổng trọng lượng này với trọng tải cho phép được ghi trong giấy đăng kiểm của xe. Nếu vượt quá, xe của bạn đang chở quá tải.
Tôi có thể xin giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng không?
Trong một số trường hợp đặc biệt, như vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoặc phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bạn có thể xin giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng. Việc này phải tuân thủ các quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2024/TT-BGTVT và các văn bản pháp luật liên quan.
Hậu quả của việc chở quá tải là gì?
Chở quá tải có thể gây hư hỏng cơ sở hạ tầng giao thông, tăng nguy cơ tai nạn và làm giảm tuổi thọ của phương tiện. Ngoài ra, bạn có thể bị phạt tiền, tước giấy phép lái xe và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây ra tai nạn hoặc hư hỏng công trình giao thông.
Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về tải trọng xe không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác mà còn góp phần bảo vệ cơ sở hạ tầng giao thông và tuân thủ pháp luật. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả về vấn đề Quy định cách tính tải trọng xe. Hãy luôn kiểm tra và đảm bảo xe của bạn không vượt quá tải trọng cho phép trước khi tham gia giao thông.