Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu?

Chạy quá tốc độ là một trong những hành vi vi phạm giao thông phổ biến, có thể gây nguy hiểm cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. Một trong những câu hỏi được nhiều tài xế quan tâm là Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu. Trong bài viết này, cùng Pháp lý xe tìm hiểu mức phạt cho hành vi chạy quá tốc độ, đặc biệt là khi vượt quá tốc độ 14km/h để tránh vi phạm nhé!

Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu
Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu

1. Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu?

1.1. Mức phạt quá tốc độ 14km h đối với xe máy

Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức xử phạt hành chính khi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 14km h như sau:

Tốc độ vượt quá Mức xử phạt Điểm GPLX bị trừ CSPL
Từ 10 km/h đến 20 km/h  800.000 đồng đến 1.000.000 đồng không có Điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Vậy theo như trên thì mức phạt xe máy chạy quá tốc độ 14km h là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và không bị trừ điểm trên giấy phép lái xe

1.2. Mức phạt quá tốc độ 14km h đối với xe ô tô

Theo điểm đ khoản 5 Nghị định 168/2024/NĐ-CP mức phạt khi chạy xe ô tô quá tốc độ 14km h như sau:

Tốc độ vượt quá Mức xử phạt Mức trừ điểm GPLX CSPL
Từ 10km/h đến 20 km/h  4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 02 điểm Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Căn cứ vào điều trên ô tô chạy quá tốc độ 14km/h sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 2 điểm trên giấy phép lái xe.

Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu
Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu

 

 

 

2. Quy định về tốc độ của phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ

Việc tuân thủ tốc độ tối đa không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn tránh các vi phạm pháp luật. Dưới đây là các quy định cụ thể căn cứ vào Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định tối đa của phương tiện xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ

2.1. Quy định về tốc độ đối với xe máy

Theo Điều 7 và Điều 9 Thông tư này tốc độ tối đa đối với xe máy là:

  • Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
  • Tốc độ của các loại xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.

Lưu ý: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

2.2. Quy định về tốc độ đối với xe ô tô

  • Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) tốc độ tối đa đối với xe ô tô theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này là:
Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ 60 50
  • Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) tốc độ tối đa đối với xe ô tô được quy định theo khoản 2 Điều 6 Thông tư này:
Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn 90 80
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) 80 70
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) 70 60
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc 60 50
  • Tốc độ của các loại xe ô tô trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư này

Lưu ý: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

2.3. Quy định về tốc độ tối đa đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ 

Đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ  tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) được quy định theo Điều 8 Thông tư này, cụ thể:

Loại xe Tốc độ tối đa (km/h)
Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ Không quá 30 km/h
Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ Không vượt quá 50 km/h.

>>> Xem thêm chi tiết về Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu? qua bài viết của Pháp Lý Xe nhé!

3. Cách nộp phạt quá tốc độ

Phạt nguội là việc cảnh sát giao thông xử phạt qua camera được lắp đặt trên các tuyến đường. Căn cứ Điều 19 Thông tư số 65/2020/TT-BCA sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BCA, các cách nộp phạt nguội nhanh nhất dành cho cánh tài xế như sau:

3.1. Nộp trực tiếp cho cảnh sát giao thông

Trong trường hợp phương tiện bị phát hiện vi phạm qua camera và cảnh sát giao thông dừng xe, người vi phạm có thể thanh toán tiền phạt ngay tại chỗ. Tuy nhiên, hình thức này chỉ áp dụng cho các vi phạm có mức phạt tiền không quá 250.000 đồng đối với cá nhân hoặc 500.000 đồng đối với tổ chức.

3.2. Nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước

Với hình thức nộp phạt nguội này, người vi phạm có thể nộp thông qua hai cách thức:

– Nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc mở tài khoản. Thông tin về trụ sở hoặc ngân hàng này sẽ được ghi cụ thể tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Chuyển khoản vào số tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trên biên bản xử phạt vi phạm hành chính.

3.3. Nộp phạt online

Để được nộp phạt online, người vi phạm có thể lựa chọn một trong hai kênh online để nộp phạt là:

  • Dịch vụ công của Bộ Công an tại địa chỉ: dichvucong.bocongan.gov.vn.
  • Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn.

>> Xem thêm chi tiết về chạy quá tốc độ 25km h phạt bao nhiêu qua bài viết của Pháp Lý Xe nhé!

4. Câu hỏi thường gặp

Có cách nào để tránh vi phạm tốc độ?

Sử dụng thiết bị đo tốc độ trên xe, theo dõi biển báo tốc độ trên đường, cài đặt các ứng dụng cảnh báo tốc độ giới hạn, tuân thủ quy định về tốc độ không chỉ giúp bạn tránh các khoản phạt mà còn góp phần đảm bảo an toàn giao thông cho mọi người.

Có bị tước giấy phép lái xe khi chạy quá tốc độ 14km/h không?

Không, căn cứ theo khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì xe máy chạy quá tốc độ 25km/h không nằm trong các trường hợp vi phạm bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như giam xe, tạm giữ giấy tờ, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Chạy quá tốc độ 14km/h có bị phạt nguội không?

Có thể. Nếu hành vi vi phạm được ghi lại qua hệ thống camera giám sát giao thông, bạn sẽ bị phạt nguội dù không bị cảnh sát yêu cầu dừng xe.

Việc hiểu rõ mức phạt và các quy định liên quan sẽ giúp bạn tránh những sai phạm không đáng có và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả hiểu được về quy định đối với Quá tốc độ 14km h phạt bao nhiêu. Nếu còn thắc mắc, bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline để nhận được câu trả lời sớm nhất.

Bài viết liên quan