Ngày nay nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng cao, họ thường lựa chọn taxi cho việc di chuyển dễ dàng và nhanh chóng nhất. Vậy xe taxi khi đi vào hoạt động có những yêu cầu như thế nào? Dưới đây là bài viết tham khảo của Pháp lý xe về phù hiệu xe taxi được quy định như thế nào? Mời bạn đọc cùng theo dõi.
1. Phù hiệu của xe taxi được quy định như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về phù hiệu của xe taxi như sau:
“4. Phù hiệu của xe taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phù hiệu xe taxi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý hoặc theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phù hiệu riêng phải có mã code QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu riêng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện;
c) Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.”
Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi như sau:
“1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.”
2. Không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
+ Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
+ Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
+ Sử dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ “TAXI” trên nóc xe hoặc không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);…
Như vậy, trường hợp không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
3. Không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung gì?
Theo khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về áp dụng biện pháp bổ sung đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).”
Do đó, trường hợp không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, phù hiệu của xe taxi phải thực hiện theo quy định như sau: phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12; phù hiệu xe taxi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý; phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe. Trường hợp không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
4. Câu hỏi thường gặp
Thời hạn sử dụng của phù hiệu xe taxi là bao lâu?
Thời hạn sử dụng của phù hiệu xe taxi thường là 2 năm. Tuy nhiên, thời hạn cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của từng địa phương và loại hình kinh doanh vận tải.
Có những loại phù hiệu xe taxi nào?
Hiện nay, thông thường chỉ có một loại phù hiệu chính dành cho xe taxi. Phù hiệu này có thiết kế và màu sắc đặc trưng, giúp dễ dàng phân biệt với các loại xe khác.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng địa phương và quy định cụ thể, có thể có một số loại phù hiệu phụ hoặc dấu hiệu nhận biết khác được gắn thêm lên xe taxi. Ví dụ:
- Phù hiệu của hãng taxi: Nhiều hãng taxi có thiết kế phù hiệu riêng của mình, gắn thêm vào phù hiệu chính để khách hàng dễ dàng nhận biết.
- Dấu hiệu nhận biết khác: Một số địa phương có thể yêu cầu xe taxi gắn thêm các dấu hiệu nhận biết khác như đèn báo hiệu, biển số xe đặc biệt, v.v.
Khi nào cần làm thủ tục gia hạn phù hiệu đối với xe taxi?
Bạn nên bắt đầu làm thủ tục gia hạn phù hiệu trước khi hết hạn khoảng 1-2 tháng để tránh trường hợp xe không được phép hoạt động.
Trên đây là các thông tin liên quan đến Phù hiệu xe taxi được quy định như thế nào? Thủ tục này khác phức tạp vì thế nếu có bất kì vấn đề nào muốn được giải đáp hãy liên hệ với Pháp Lý Xe để được giải đáp nhé!
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.com