Ngày 31/3/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2024 (viết tắt là Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT); theo đó, thông tư có một số điểm mới về tính toán thời gian lái xe.
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về tính toán thời gian lái xe như sau:
Tính toán thời gian lái xe
a) Thời gian lái xe của một người lái xe được xác định khi người lái xe điều khiển phương tiện tham gia giao thông (chỉ tính thời gian khi phương tiện di chuyển có tốc độ);
b) Quá thời gian lái xe liên tục được xác định khi có tổng thời gian lái xe của một người vượt quá 04 giờ nhưng người lái xe không dừng nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc không thực hiện đổi người lái xe;
c) Quá thời gian làm việc của người lái xe trong ngày được xác định khi có tổng thời gian lái xe của một người trong ngày vượt quá 10 giờ. Ngày làm việc của người lái xe được tính từ 00:00 giờ đến 24:00 giờ;
d) Phương pháp tính toán thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cụ thể, tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có nêu rõ phương pháp tính toán thời gian lái xe được thực hiện như sau:
1. Thời gian lái xe:
a) Thời gian xác định xe bắt đầu di chuyển khi có 2 bản tin liên tiếp có V[N] > 3 km/h.
b) Thời gian kết thúc khi:
– Thời gian dừng, đỗ >= 15 phút (áp dụng đối với xe tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch và xe vận tải hàng hoá, xe buýt liên tỉnh); >= 5 phút (áp dụng đối với xe buýt nội tỉnh, xe taxi).
– Thiết bị ghi nhận thay đổi lái xe.
2. Tính toán vi phạm thời gian lái xe:
a) Vi phạm thời gian lái xe liên tục: được xác định khi có thời gian lái xe của một người vượt quá 4 giờ nhưng không dừng, đỗ xe >= 15 phút (áp dụng đối với xe tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt liên tỉnh và xe vận tải hàng hoá); >= 5 phút (áp dụng đối với xe buýt nội tỉnh, xe taxi) hoặc không đổi lái xe.
Bổ sung thuật toán: đối với các đơn vị có truyền thông tin bật/tắt động cơ xe là một điều kiện tính toán, trong trường hợp phương tiện vẫn di chuyển nhưng không có dữ liệu thì vẫn tính thời gian lái xe liên tục.
b) Vi phạm thời gian lái xe trong ngày: được xác định khi tổng thời gian lái xe của một người trong ngày vượt quá 10 giờ.
3. Thời gian dừng, đỗ:
Được bắt đầu tính khi 2 bản tin liên tiếp có V[N] ≤ 3 km/h và V[N-1] ≤ 3 km/h và kết thúc khi có 2 bản tin liên tiếp có V[N] > 3 km/h và V[N-1] > 3 km/h.
Theo đó, thời gian lái xe ô tô tối đa của một người được xác định dựa trên tổng thời gian lái xe như sau:
– Không quá 4 giờ lái xe liên tục, trong trường hợp không dừng, đỗ xe >= 15 phút (áp dụng đối với xe tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt liên tỉnh và xe vận tải hàng hoá); >= 5 phút (áp dụng đối với xe buýt nội tỉnh, xe taxi) hoặc không đổi lái xe.
– Không quá 10 giờ làm việc trong ngày tính từ 00:00 giờ đến 24:00 giờ.
Ngoài ra, trước đây chưa có hướng dẫn cụ thể về mốc thời gian trong nội dung thực hành học lái xe ban đêm, Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT đã bổ sung quy định: “Thời gian học lái xe ban đêm được tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau”.
Để đảm bảo an toàn sức khỏe, tài sản bản thân và người tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không chỉ phải tuân thủ các quy định pháp luật về Thời gian lái xe mà còn cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
* N: Là thứ tự bản tin từ thiết bị giám sát hành trình.
V[N]: Tốc độ tức thời (km/h).
(Nguồn: congan.binhthuan.gov.vn)