Việc đăng ký xe máy là một thủ tục quan trọng để đảm bảo phương tiện của bạn được lưu thông hợp pháp trên đường. Tuy nhiên, không phải lúc nào chủ xe cũng có thể trực tiếp thực hiện các thủ tục này. Vậy, liệu Có nhờ người thân đi đăng ký xe máy được không? Bài viết này, Pháp lý xe sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này, bao gồm các quy định pháp luật hiện hành, thủ tục ủy quyền và giải đáp một số câu hỏi thường gặp.

1. Có nhờ người thân đi đăng ký xe máy được không?
Bạn có thể nhờ người thân đi đăng ký xe máy thay cho mình nhưng phải có giấy ủy quyền cho người thân đó về việc đăng ký xe của mình. Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ theo Điều 8 và khoản 4 Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì việc được ủy quyền đăng ký xe lần đầu có hồ sơ đăng ký xe cần các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu của cơ quan đăng ký xe).
- Giấy tờ của chủ xe (CCCD/Hộ khẩu đối với cá nhân, giấy phép kinh doanh đối với tổ chức).
- Chứng nhận nguồn gốc xe (phiếu kiểm tra chất lượng xe xuất xưởng hoặc giấy tờ nhập khẩu).
- Xe phải có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Xe phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hợp pháp (hóa đơn mua bán, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận xuất xưởng…).
- Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp (hóa đơn mua bán, hợp đồng chuyển nhượng).
- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (biên lai nộp lệ phí trước bạ).
- Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực
- Giấy tờ của người được ủy quyền (CCCD)
Giấy ủy quyền cũng có thể được xem là hợp đồng ủy quyền, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể mẫu giấy ủy quyền. Theo đó, có thể tham khảo Mẫu giấy ủy quyền đăng ký xe máy mới nhất sau đây:
Tải mẫu Mẫu giấy ủy quyền đăng ký xe máy tại đây
> Xem thêm bài viết Có giấy hẹn đăng ký xe máy có được tham gia giao thông không?
2. Phí công chứng giấy ủy quyền
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như sau:
TT | Loại việc | Mức thu
(đồng/trường hợp) |
1 | Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp | 40 nghìn |
2 | Công chứng hợp đồng bảo lãnh | 100 nghìn |
3 | Công chứng hợp đồng ủy quyền | 50 nghìn |
4 | Công chứng giấy ủy quyền | 20 nghìn |
5 | Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) | 40 nghìn |
6 | Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch | 25 nghìn |
7 | Công chứng di chúc | 50 nghìn |
8 | Công chứng văn bản từ chối nhận di sản | 20 nghìn |
9 | Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác | 40 nghìn |
Như vậy, phí công chứng giấy ủy quyền đăng ký xe máy là 20.000 đồng/trường hợp.
Lưu ý: Mức thu phí công chứng trên được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định.
3. Hướng dẫn đăng ký xe máy
Đăng ký xe máy là thủ tục hành chính bắt buộc đối với tất cả chủ sở hữu xe máy được lưu thông trên đường tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Người lái xe phải mang theo Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Vậy, chủ xe cần phải đăng ký xe máy để tham gia giao thông đường bộ đúng quy định.
3.1. Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến
Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đăng ký xe lần đầu được thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến một phần như sau:
Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra
- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;
- Đăng nhập trên cổng dịch vụ công (https://dichvucong.gov.vn/) và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức)
- Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe;
- Đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Bước 2: Cấp biển số
Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
- Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
- Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 3: Nhận biển số xe
- Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
- Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.2. Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đăng ký biển số xe lần đầu được thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe như sau:
Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại hồ sơ đăng ký xe tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này
Bước 2: Cấp biển số
Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
- Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
- Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 3: Nhận biển số xe
- Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
- Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Lệ phí đăng ký xe máy tại địa phương
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BCA thì mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được chia thành từng trường hợp cụ thể:
- Đối với xe mô tô trị giá đến 15.000.000 đồng mức phí áp dụng:
+ Khu vực I: 1.000.000 đồng/lần/xe;
+ Khu vực II: 200.000 đồng/lần/xe;
+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe
- Đối với xe mô tô trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng mức phí áp dụng:
+ Khu vực I: 2.000.000 đồng/lần/xe;
+ Khu vực II: 400.000 đồng/lần/xe;
+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe
- Đối với xe mô tô trị giá trên 40.000.000 đồng mức phí áp dụng:
+ Khu vực I: 4.000.000 đồng/lần/xe;
+ Khu vực II: 800.000 đồng/lần/xe;
+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe
Trong đó, cụ thể khu vực I, II, III như sau:
- Khu vực I: Bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành của:
- Thành phố Hà Nội.
- Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực II:
- Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
- Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Vậy tùy theo trị giá của xe máy và khu vực địa phương tạm trú mà mức phí sẽ dao động khi đăng ký.
Căn cứ tại Phần III Phụ lục Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Công văn 691/TCT-DNNCN năm 2023 của Tổng cục Thuế về nộp điện tử lệ phí trước bạ thì người nộp thuế có thể nộp điện tử lệ phí trước bạ qua các hình thức điện tử sau:
- Dịch vụ Internetbanking, Mobilebanking của ngân hàng (Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, MBBank, VPBank, TPBank, LienvietPostBank);
- Cổng dịch vụ công Quốc gia;
- Ứng dụng điện thoại eTax Mobile của ngành Thuế.
Người nộp thuế sử dụng mã hồ sơ và thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng/Cổng dịch vụ công Quốc gia/Ứng dụng eTax mobile để nộp lệ phí trước bạ điện tử.
5. Thời hạn giải quyết đăng ký biển số xe
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thời hạn giải quyết đăng ký biển số xe được thể hiện trong bảng sau:
Trường hợp cấp biển số xe | Thời hạn giải quyết đăng ký xe |
Cấp mới biển số xe | Cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh | Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
Cấp lại biển số xe | Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc. |
6. Không có đăng ký xe máy phạt bao nhiêu?
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện giao thông không mang theo giấy đăng ký xe và không có giấy đăng ký xe theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau:
Lỗi vi phạm | Không mang theo giấy đăng ký xe | Không có giấy đăng ký xe | Căn cứ pháp lý |
Mức phạt xe máy | Từ 200.000 đồng – 300.000 đồng | Từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng | (điểm c khoản 2 Điều 18 và điểm a khoản 2 Điều 14) |
Ngoài ra, tịch thu phương tiện và trừ 02 điểm giấy phép lái xe | điểm b khoản 5 và điểm a khoản 8 Điều 14 | ||
Mức phạt xe ô tô | Từ 300.000 đồng – 400.000 đồng | Từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng | (điểm b khoản 3 Điều 18 và điểm a khoản 4 và Điều 13) |
Ngoài ra, tịch thu phương tiện và trừ 02 điểm giấy phép lái xe | điểm b khoản 10 và điểm a khoản 13 Điều 13 |

>> Xem thêm bài viết Đăng ký xe máy quận Bình Tân như thế nào?
5. Câu hỏi thường gặp
Văn bản ủy quyền cần những thông tin gì?
Văn bản ủy quyền cần bao gồm thông tin của chủ xe và người được ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền và phải được công chứng hoặc chứng thực.
Người được ủy quyền cần mang theo những giấy tờ gì khi đi đăng ký xe?
Người được ủy quyền cần mang theo giấy tờ của chủ xe, giấy tờ của xe, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, văn bản ủy quyền đã được công chứng hoặc chứng thực và giấy tờ tùy thân của mình.
Văn bản ủy quyền có cần công chứng hoặc chứng thực không?
Có, văn bản ủy quyền phải được công chứng tại phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân xã, phường theo quy định pháp luật.
Việc ủy quyền cho người thân đăng ký xe máy thay là hoàn toàn hợp pháp và thuận tiện trong trường hợp bạn không thể trực tiếp thực hiện. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả hiểu được về thắc mắc Có nhờ người thân đi đăng ký xe máy được không? Bạn cần đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về ủy quyền và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết để quá trình đăng ký diễn ra suôn sẻ.