Mức phạt đối với xe tải quá hạn đăng kiểm là một quy định quan trọng trong hệ thống luật lệ giao thông. Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe tải khi tham gia giao thông và phương tiện này quá hạn đăng kiểm sẽ phải đối mặt với các mức phạt hành chính. Cùng Pháp lý xe tim hiểu về Mức phạt với xe tải quá hạn đăng kiểm? trong bài viết sau đây nhé!
1. Quá hạn đăng kiểm là gì?
Quá hạn đăng kiểm là tình trạng khi một phương tiện giao thông, như ô tô, mô tô, xe tải, vượt quá thời gian được quy định cho việc kiểm định và đăng kiểm. Mỗi loại phương tiện có chu kỳ đăng kiểm khác nhau, và khi phương tiện không được kiểm định và đăng kiểm đúng hạn, nó được coi là quá hạn đăng kiểm.
2. Mức phạt đối với xe tải quá hạn đăng kiểm
Theo Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“4.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“…8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
- b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
- c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
- d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
- đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
- e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
- g) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;”;
- h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
- i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Theo đó, xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt từ 4 đến 6 triệu đồng. Tài xế điều khiển xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng sẽ bị phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng. Đồng thời, bị tạm giữ giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Nếu quá hạn đăng kiểm trên 1 tháng, mức phạt sẽ là 6-8 triệu đồng (đối với cá nhân) hoặc 12-16 triệu đồng (đối với tổ chức).
Trong trường hợp chủ xe cũng là người điều khiển và xe quá hạn đăng kiểm, mức phạt tiền sẽ áp dụng tương tự như với chủ xe, cộng với hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
3. Xe tải quá hạn đăng kiểm bao nhiêu lâu thì sẽ bị phạt
Dựa trên quy định tại điểm a, khoản 5 của Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), vi phạm điều kiện vận hành của phương tiện khi tham gia giao thông có thể dẫn đến xử phạt người điều khiển xe ô tô, kể cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo, và các loại xe tương tự.
Trong trường hợp quá hạn đăng kiểm, chi tiết về mức phạt được quy định tại điểm 5a của quy định trên. Mức phạt tiền được áp dụng trong khoảng từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với việc điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng, bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
Do đó, theo quy định này, việc điều khiển xe quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng có thể bị xử phạt mà không quy định cụ thể về số ngày quá hạn. Mọi vi phạm, kể cả chỉ là 1 ngày quá hạn, đều có thể bị xử phạt hành chính theo quy định
4. Một số câu hỏi thường gặp
Mức phạt cho xe tải quá hạn đăng kiểm là bao nhiêu?
Mức phạt cho xe tải quá hạn đăng kiểm có thể dao động tùy theo quy định của địa phương và loại xe, nhưng thường nằm trong khoảng từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng cho cá nhân và 12 triệu đồng đến 16 triệu đồng cho tổ chức.
Hậu quả nếu xe tải không đăng kiểm đúng hạn là gì?
Nếu xe tải không đăng kiểm đúng hạn, nó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định, và chủ xe cần phải đưa xe đến trung tâm đăng kiểm để thực hiện các thủ tục kiểm định và đăng kiểm.
Có cách nào để giảm mức phạt cho xe tải quá hạn đăng kiểm không?
Việc giảm mức phạt thường phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương. Tuy nhiên, chủ xe có thể giảm rủi ro bị phạt bằng cách duy trì đúng chu kỳ đăng kiểm và thực hiện các biện pháp bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo xe luôn đạt chuẩn an toàn và môi trường.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến Mức phạt với xe tải quá hạn đăng kiểm. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.com