Từ ngày 1/1/2024, việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện theo Thông tư số 105/2023/TT-BQP do Bộ Quốc phòng ban hành ngày 6/12/2023. Trong bài viết này, Pháp lý xe sẽ gửi tới các bạn đọc thông tin về Mức phạt khi không khám nghĩa vụ quân sự theo quy định mới.
1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Nghĩa vụ quân sự (NVQS) là trách nhiệm bắt buộc của công dân Việt Nam, nhằm tham gia vào lực lượng vũ trang nhân dân để bảo vệ Tổ quốc. Đây là nghĩa vụ thiêng liêng được quy định trong Hiến pháp và Luật Nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 quy định rõ:
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Trong đó, điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự là:
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định tiêu chuẩn tuyển quân:
Tuổi đời:
- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Tiêu chuẩn chính trị:
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Tiêu chuẩn sức khỏe:
- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Tiêu chuẩn văn hóa:
- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự: Thời gian tại ngũ: 24 tháng (2 năm). Có thể kéo dài không quá 6 tháng trong trường hợp đặc biệt như chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp.
>>>> Xem thêm nội dung: Mức phạt vi phạm nồng độ cồn tại Pháp lý xe để có thêm thông tin cần thiết
2. Mức phạt khi không khám nghĩa vụ quân sự theo quy định mới
Theo Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định thời gian khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự là từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt từ 10 – 12 triệu đồng: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt từ 12 – 15 triệu đồng: Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền 15 – 20 triệu đồng: Có hành vi gian dối để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền 25 – 35 triệu đồng: Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
3. Các trường hợp không khám nghĩa vụ quân sự mà không bị phạt
Căn cứ Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định về những trường hợp được cho là lý do chính đáng được vắng mặt khi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tập trung nhập ngũ, tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu gồm:
(1) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
(2) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
(3) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm (2) chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.
(4) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm (2) nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.
(5) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở.
Tuy nhiên cần chú ý:
– Các trường hợp (1), (2) phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú.
– Các trường hợp (3), (4) phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
– Tường hợp (3) phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của công dân khi đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự
Công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự ở Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến nghĩa vụ quân sự. Dưới đây là các trách nhiệm chính:
Đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Bắt buộc đăng ký: Công dân nam từ 17 tuổi phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
- Cập nhật thông tin: Khi có thay đổi về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc tình trạng sức khỏe, công dân phải thông báo để cập nhật thông tin nghĩa vụ quân sự.
Tuân thủ lệnh gọi khám sức khỏe
- Tham gia khám sức khỏe: Công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự phải có mặt theo đúng thời gian, địa điểm được thông báo để thực hiện khám sức khỏe.
- Chấp hành kết quả khám: Kết quả khám sức khỏe là căn cứ để xác định bạn có đủ điều kiện nhập ngũ hay không.
Thực hiện lệnh gọi nhập ngũ
Khi có lệnh gọi nhập ngũ, công dân phải:
- Có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.
- Tuân thủ quy trình tuyển quân.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ quân sự nếu đủ điều kiện nhập ngũ.
Đóng góp vào công tác quốc phòng
Ngoài việc tham gia trực tiếp, công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự còn phải tuân thủ các trách nhiệm khác liên quan đến quốc phòng như:
- Tham gia huấn luyện dự bị động viên (đối với người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và chuyển sang ngạch dự bị).
- Đóng góp ý thức bảo vệ Tổ quốc trong cuộc sống hằng ngày.
>>>>Xem thêm nội dung: Mức phạt lỗi dừng đèn đỏ sai làn tại Pháp lý xe để có thêm thông tin bổ ích nhé
5. Câu hỏi thường gặp
Nữ giới có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Có. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nữ giới không bắt buộc tham gia nghĩa vụ quân sự, nhưng họ có thể tham gia trên cơ sở tự nguyện hoặc khi được tuyển chọn trong trường hợp đặc biệt.
Đăng kí nghĩa vụ quân sự cần Hồ sơ và giấy tờ gì?
Để đăng ký nghĩa vụ quân sự, bạn cần chuẩn bị:
- Sổ hộ khẩu (bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Giấy khai sinh (bản sao).
- Đơn đăng ký nghĩa vụ quân sự (theo mẫu).
- Ảnh 3×4 (theo yêu cầu địa phương).
Tham gia nghĩa vụ quân sự có được về thăm nhà không?
Câu trả lời là Có. Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự được phép về thăm nhà nhưng chỉ trong những trường hợp nhất định và theo quy định cụ thể của đơn vị quân đội nơi đang phục vụ. Việc này được quản lý chặt chẽ để đảm bảo kỷ luật và hoạt động của quân đội.
Công dân cần nghiêm túc chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để tránh các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật. Pháp lý xe đã gửi đến bạn đọc bài viết: Mức phạt khi không khám nghĩa vụ quân sự theo quy định mới, bạn còn thắc mắc hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất có thể.