Xe rút hồ sơ gốc có được lưu thông không?

Trong quá trình mua bán và chuyển nhượng xe máy, việc rút hồ sơ gốc là một bước thủ tục quan trọng để chính thức chuyển đổi quyền sở hữu. Tuy nhiên, nhiều người thường đặt ra câu hỏi liên quan đến khả năng lưu thông của xe khi hồ sơ gốc đang được thực hiện thủ tục rút. Bài viết này sẽ đi sâu vào vấn đề Xe rút hồ sơ gốc có được lưu thông không?, giải đáp các thắc mắc và cung cấp thông tin hữu ích về việc xe có được phép lưu thông trong quá trình rút hồ sơ gốc hay không.

Xe rút hồ sơ gốc có được lưu thông không?

1. Pháp luật quy định về trách nhiệm của chủ xe

Theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA, chủ xe phải chấp hành các quy định về đăng ký xe, đến cơ quan đăng ký xe để kê khai đầy đủ thông tin và xuất trình giấy tờ theo quy định. Chủ xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe, cũng như nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.

Đối với việc cải tạo xe, thay đổi màu sơn, chủ xe phải khai báo trước khi thực hiện, và sau đó làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải thực hiện thủ tục sang tên cho tổ chức, cá nhân khác. Nếu sang tên khác tỉnh, chủ xe nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe. Trong trường hợp sang tên cùng tỉnh, chủ xe có thể nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc ủy quyền dịch vụ để thực hiện.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đăng ký và biển số mới.

2. Xe rút hồ sơ gốc có lưu thông được không

Quy định về việc đăng ký tạm thời áp dụng cho các loại xe sau:

  • Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
  • Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
  • Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
  • Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
  • Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Xe rút hồ sơ không được lưu thông trừ khi thuộc một trong các trường hợp được phép đăng ký tạm thời. Các xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Việc lưu thông xe rút hồ sơ mà không thuộc trường hợp đăng ký tạm thời sẽ bị xem là vi phạm, có thể bị phạt với lỗi không có đăng ký xe và không có biển số xe.

3. Hậu quả khi lưu thông xe đã rút hồ sơ gốc:

Xe rút hồ sơ nếu không thuộc trường hợp đăng ký tạm thời sẽ không được lưu thông. Nếu lưu thông thì sẽ bị phạt với lỗi không có đăng ký xe, không có biển số xe. Cụ thể:

Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sử đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) (bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

4. Thời gian rút hồ sơ xe 

Hiện không có văn bản cụ thể quy định về thời gian rút hồ sơ gốc. Trong trường hợp bên mua và bán thực hiện đăng ký xe ở địa điểm khác nhau, thủ tục rút hồ sơ gốc sẽ được tiến hành.

Sau khi có hợp đồng mua bán xe có công chứng, bên mua có thể thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc mà không cần sự hiện diện của bên bán. Bên mua sẽ thực hiện rút hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe trước đó và xuất trình các giấy tờ bao gồm:

  • Giấy khai sang tên, di chuyển xe;
  • Chứng nhận đăng ký xe máy;
  • Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực;
  • Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của bên mua và bên bán;
  • Lưu ý: Mang theo xe là bước cần thiết để thu hồi đăng ký xe và biển số xe.
Thời gian rút hồ sơ xe

5. Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ gốc xe đã được rút có thể lưu thông được không?

Không, hồ sơ gốc xe sau khi rút không còn giá trị pháp lý để lưu thông trên đường.

Làm thế nào để lưu thông xe sau khi rút hồ sơ gốc?

Để lưu thông xe, chủ xe cần thực hiện thủ tục đăng ký lại hồ sơ xe và nhận biển số mới tại cơ quan đăng ký xe.

Hậu quả nếu lưu thông xe không có hồ sơ gốc đăng ký?

Lưu thông xe mà không có hồ sơ gốc đăng ký có thể bị xem là vi phạm luật giao thông và chủ xe có thể bị phạt với các hậu quả pháp lý.

Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các thông tin liên quan đến thời gian rút hồ sơ gốc xe có lưu thông được hay không. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08 7790 7790

Mail: phaplyxe.vn@gmail.com

Bài viết liên quan