Hiện nay, việc thi và cấp giấy phép lái xe ô tô tại Việt Nam đang được quản lý chặt chẽ thông qua các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao ý thức của người tham gia giao thông. Luật thi bằng lái xe ô tô đã được sửa đổi, những thay đổi này không chỉ nhằm tăng cường tính nghiêm túc và minh bạch trong quá trình thi, mà còn nhằm nâng cao chất lượng tài xế trên các tuyến đường. Hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu về Luật thi bằng lái xe ô tô hiện nay qua bài viết dưới đây.

1. Bằng lái xe ô tô là gì?
Bằng lái xe ô tô, còn gọi là giấy phép lái xe ô tô, là một chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép một cá nhân được phép điều khiển các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như ô tô. Để có được bằng lái xe ô tô, người lái phải trải qua các kỳ thi kiểm tra kiến thức lý thuyết về luật giao thông và thực hành lái xe để chứng minh khả năng điều khiển phương tiện một cách an toàn và tuân thủ đúng các quy định pháp luật. Bằng lái xe ô tô không chỉ là giấy tờ pháp lý bắt buộc khi tham gia giao thông mà còn là minh chứng cho khả năng và trách nhiệm của người điều khiển xe trên đường.
2. Luật thi bằng lái hiện nay có khác gì không
Luật thi bằng lái xe ô tô hiện nay đã có một số thay đổi và cập nhật so với trước đây nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và kiểm soát chặt chẽ hơn quá trình cấp giấy phép lái xe. Một số điểm khác biệt nổi bật bao gồm:
- Thắt chặt nội dung lý thuyết: Số lượng câu hỏi lý thuyết tăng lên, và các câu hỏi có nội dung khó hơn, bao gồm cả các tình huống thực tế, nhằm kiểm tra kỹ hơn kiến thức pháp luật và ý thức an toàn giao thông của người thi.
- Tăng cường giám sát thi cử: Quy trình thi cử được giám sát chặt chẽ hơn với hệ thống camera ghi lại toàn bộ quá trình thi, từ lý thuyết đến thực hành. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong kỳ thi.
- Thời gian và số lượng bài thi thực hành: Kỳ thi thực hành trên đường đã được bổ sung thêm các bài thi kỹ năng mới, như việc điều khiển xe trong các tình huống giao thông phức tạp, để đánh giá toàn diện hơn kỹ năng lái xe.
- Tăng cường thời gian học thực hành: Người học lái xe bắt buộc phải có số giờ học thực hành tối thiểu tại các trung tâm đào tạo lái xe trước khi được đăng ký thi. Điều này đảm bảo người học có đủ kỹ năng trước khi tham gia giao thông.
- Ứng dụng công nghệ: Một số nơi đã triển khai ứng dụng công nghệ vào việc học và thi lái xe, chẳng hạn như học lý thuyết qua ứng dụng di động hoặc thực hành trên thiết bị mô phỏng lái xe.
Những thay đổi này nhằm nâng cao chất lượng người lái xe, giảm thiểu tai nạn giao thông và tăng cường ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người tham gia giao thông.
3. Luật thi bằng lái ô tô hiện nay

Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2024
Theo đó, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã quy định cụ thể hơn về đào tạo lái xe, giấy phép lái xe. Cụ thể, từ ngày 01/6, người học lái xe ôtô cần biết những quy định mới sau:
3.1. Học viên được học lý thuyết trực tuyến
Trước đó, tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (Có hiệu lực đến hết 31/5/2024) quy định rằng người thi bằng lái xe ô tô các hạng B2, C, D, E, F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/6/2024) quy định như sau:
“2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và các hạng F được đào tạo:
a) Đối với nội dung học lý thuyết được lựa chọn một trong các hình thức sau: tập trung tại cơ sở đào tạo; tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn; đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Riêng đối với các môn phải học tập trung tại cơ sở đào tạo, gồm: cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe”
Như vậy, theo quy định mới, từ ngày 01/6/2024, người có nhu cầu thi bằng lái xe ô tô, môt trong các hạng B2, C, D, E, F có thể lựa chọn học trực tuyến đối với nội dung lý thuyết.
3.2. Quy định mới về học lái xe ban đêm
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT bổ sung khoản 14 vào Điều 3 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định giờ học lái xe ban đêm như sau: Thời gian học lái xe ban đêm được tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
Lái xe ban đêm là một trong số các nội dung đào tạo lái xe. Thông tư 04/2022/TT-BGTVT trước đây quy định học viên phải có tối thiểu 4h thực hành lái xe ban đêm.
3.3. Giảm thời gian đào tạo giấy phép lái xe và thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
Theo khoản 8 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi thời gian đào tạo thực hành giấy phép lái xe hạng B1, B2, C được giảm như sau:
– Đối với bằng lái xe hạng B2: 84 giờ;
Tại khoản 9 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi thời gian đào tạo thực hành nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E, F, FC được giảm như sau:
– Hạng B1 lên B2: 10 giờ;
– Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 18 giờ;
3.4. Cho người khác mượn bằng có thể bị thu hồi Giấy phép lái xe
Theo quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có nêu rõ các trường hợp thu hồi giấy phép lái xe bao gồm:
– Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
– Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
– Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
(Đây là quy định mới so với quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)
– Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
– Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
– Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.5. Giấy phép lái xe trên VneID có giá trị sử dụng tương tự bản cứng
Nếu thông tin GPLX của người sở hữu đã được xác thực trên VneID, ứng dụng định danh điện tử của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an), GPLX này cũng có giá trị sử dụng tương tự bản cứng. Cụ thể, tại khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT nêu rõ:
Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID.
4. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Muốn thi bằng lái xe ô tô thì cần đủ bao nhiêu tuổi?
Trả lời: Tuổi tối thi bằng lái xe ô tô được quy định cụ thể trong luật. Thông thường, bạn phải đủ 18 tuổi trở lên để được tham gia thi.
Câu hỏi: Học lý thuyết bằng lái xe ô tô có bắt buộc phải đến trung tâm không?
Trả lời: Hiện nay, nhiều trung tâm đào tạo lái xe đã cho phép học viên học lý thuyết trực tuyến. Tuy nhiên, việc tham gia các buổi học tập trung tại trung tâm vẫn được khuyến khích để được giải đáp các thắc mắc.
Câu hỏi: Thi lại bằng lái xe ô tô thì phải làm như thế nào?
Trả lời: Nếu không vượt qua kỳ thi, bạn sẽ được thông báo về những lỗi sai và có thể đăng ký thi lại sau một khoảng thời gian nhất định.
Qua hướng dẫn chi tiết về Luật thi bằng lái xe ô tô hiện nay, Pháp Lý Xe hy vọng bạn đã có cái nhìn rõ ràng về quy trình và yêu cầu cần thiết để đạt được mục tiêu trong kỳ thi lái xe của mình.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.com