Lỗi không sang tên đổi chủ xe ô tô

Trong cuộc sống hàng ngày, việc mua bán xe ô tô không chỉ là một nhu cầu mà còn là một quá trình phức tạp liên quan đến các thủ tục pháp lý. Trong số các vấn đề mà các bên tham gia giao dịch thường gặp phải, lỗi không sang tên đổi chủ xe ô tô là một trong những tình huống đáng chú ý. Những hậu quả của việc này có thể gây ra những vấn đề phức tạp không chỉ về mặt pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên liên quan.

Lỗi không sang tên đổi chủ xe ô tô
Lỗi không sang tên đổi chủ xe ô tô

1. Sang tên xe ô tô là gì?

Sang tên đổi chủ xe ô tô là việc chuyển quyền sở hữu xe (do mua bán, tặng, cho, thừa kế) từ bên chuyển quyền sang bên nhận quyền. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất việc chuyển quyền theo đúng quy định của pháp luật, Bên nhận chuyển nhượng sẽ có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận hợp pháp.

2. Lỗi không sang tên đổi chủ xe ô tô

Cụ thể, khoản 4 Điều 6, Thông tư số 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định rõ:

Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe), chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

3. Mức xử phạt hành chính khi không làm thủ tục sang tên xe

Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/12/2019 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì mức xử phạt hành chính do không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định như sau:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định (theo điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

Mức xử phạt hành chính khi không làm thủ tục sang tên xe
Mức xử phạt hành chính khi không làm thủ tục sang tên xe

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

4. Các câu hỏi thường gặp

Mức phạt hành vi vi phạm khi không sang tên là bao nhiêu?

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng kí sang tên xe.

– Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.

Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe theo quy định nào?

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, người cho và người tặng xe.

Sang tên trong cùng tỉnh có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe cần những gì?

  • Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe
  • Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Trong bối cảnh pháp luật ngày càng chặt chẽ và rõ ràng, việc không sang tên đổi chủ xe ô tô không chỉ là một vấn đề đơn giản mà còn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Để tránh những rủi ro không đáng có và bảo vệ quyền lợi của mình, việc tuân thủ đúng quy trình và thủ tục pháp lý trong mọi giao dịch mua bán xe ô tô là điều cực kỳ quan trọng. Pháp Lý Xe xin cảm ơn Quý khách đã theo dõi bài viết.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Mail: phaplyxe.vn@gmail.com

Bài viết liên quan