Khi tham gia giao thông, việc mang theo đầy đủ giấy tờ xe máy là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi người lái xe nhưng nhiều người vẫn còn chủ quan và thường xuyên quên mang giấy tờ xe khi ra đường. Vậy lỗi không mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu? Bài viết này Pháp lý xe sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định xử phạt về lỗi vi phạm này cũng như chỉ ra các quy định liên quan.
1. Điều khiển xe máy có cần mang giấy tờ xe không?
Người điều khiển phương tiện xe máy có nghĩa vụ mang giấy tờ xe khi tham gia giao thông để đảm bảo quyền lợi của mình và những người tham gia giao thông khác. Bên cạnh đó, giấy tờ xe cũng là một trong những điều kiện cho phép người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Cụ thể tại Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Đây cũng chính là những giấy tờ xe cần phải mang theo mỗi khi bạn tham gia lưu hành trên các tuyến đường giao thông để giúp cơ quan chức năng quản lý, điều hành dễ dàng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ xe khi tham gia giao thông.
Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện về sức khỏe, độ tuổi được quy định theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
>>> Đọc chi tiết về Giấy tờ xe máy gồm những gì? do Pháp lý xe tư vấn.
2. Quy định xử phạt lỗi không mang giấy tờ xe máy
Đối với lỗi không mang giấy tờ xe máy, các mức xử phạt tùy theo loại giấy tờ mà chủ phương tiện quên mang là gì để xem xét đến mức phạt tương ứng. Cụ thể các mức phạt được quy định tại Điều 14 và Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau: Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực.
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe.
- Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi sau: Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện hành vi sau: Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển.
Trên đây là các mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Ngoài hình phạt tiền đối với lỗi không mang giấy tờ xe máy, tại khoản 10 , 11, 12 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định có thể áp dụng biện pháp khắc phục, hình thức xử phạt bổ sung (thu hồi giấy đăng ký xe, tịch thu phương tiện vi phạm, tịch thu giấy phép lái xe,…) và có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe.
Có thể thấy, mức phạt đối với lỗi không mang giấy tờ xe được quy định rất nghiêm ngặt để đảm bảo người tham gia giao thông nghiêm túc tuân thủ quy định tránh gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia giao thông khác cũng như bảo vệ quyền lợi của bản thân chủ xe.
3. Quy trình nộp phạt khi vi phạm lỗi không mang giấy tờ xe
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
- Hình thức phạt tiền:
- Đối với cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm: theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;
- Đối với cá nhân, tổ chức cư trú tại nơi xảy ra hành vi vi phạm: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
>>> Đặc biệt cần chú ý Những giấy tờ xe máy cần mang theo khi đi đường.
4. Tại sao khi tham gia giao thông phải mang giấy tờ xe máy?
Ngoài là một trong những điều kiện để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì giấy tờ xe máy cũng mang ý nghĩa thực tế bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông. Cụ thể:
- Đảm bảo tính hợp pháp của phương tiện: Giấy tờ xe như giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm, và giấy phép lái xe là bằng chứng hợp pháp cho phép bạn điều khiển phương tiện trên đường công cộng. Việc không mang giấy tờ có thể khiến bạn bị coi là vi phạm pháp luật, từ đó bị xử phạt hành chính.
- Xác minh quyền sở hữu phương tiện: Giấy đăng ký xe chứng minh bạn là chủ sở hữu hợp pháp của xe máy. Trong trường hợp có sự tranh chấp hoặc cần kiểm tra nguồn gốc của xe, giấy tờ này sẽ giúp xác minh quyền sở hữu và đảm bảo không có tình trạng xe bị đánh cắp hay chuyển nhượng trái phép.
- Tuân thủ yêu cầu của lực lượng chức năng: Khi lực lượng cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra, bạn phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh rằng bạn tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đăng ký xe, bảo hiểm, và có giấy phép lái xe hợp lệ. Nếu không có giấy tờ, bạn có thể bị xử phạt hoặc tạm giữ phương tiện.
- Bảo vệ quyền lợi trong trường hợp tai nạn: Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc là một trong những giấy tờ quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi của bạn và người tham gia giao thông khác trong trường hợp xảy ra tai nạn. Nếu không có bảo hiểm, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề tài chính liên quan đến sự cố giao thông.
- Hỗ trợ trong các tình huống kiểm tra và xử lý vi phạm: Khi bạn bị cảnh sát giao thông kiểm tra, việc xuất trình giấy tờ đầy đủ sẽ giúp tránh việc bị xử phạt không cần thiết và làm tăng tính minh bạch trong việc thực thi pháp luật. Nếu bạn không mang giấy tờ hoặc không có giấy tờ hợp lệ, bạn có thể phải chịu mức phạt nặng và thậm chí tạm giữ phương tiện.
- Giảm thiểu rủi ro bị phạt và tạm giữ phương tiện: Việc không mang giấy tờ sẽ dẫn đến việc bạn có thể bị phạt tiền và bị tạm giữ xe. Điều này không chỉ gây bất tiện mà còn ảnh hưởng đến hồ sơ vi phạm của bạn trong tương lai.
- Giúp đảm bảo an toàn giao thông: Việc yêu cầu giấy tờ xe đảm bảo rằng người điều khiển xe đã qua đào tạo, có giấy phép lái xe hợp lệ và xe máy có đủ giấy tờ về bảo hiểm và đăng ký, từ đó góp phần bảo đảm an toàn cho bản thân và cộng đồng trong quá trình tham gia giao thông.
Tóm lại, việc mang giấy tờ xe máy khi tham gia giao thông là một yêu cầu pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo tính hợp pháp, quyền lợi và an toàn giao thông cho tất cả mọi người.
5. Câu hỏi thường gặp
Không mang giấy tờ xe có bị tạm giữ xe không?
Có. Có thể bị tạm giữ phương tiện trong trường hợp người lái xe không mang đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu. Thời gian tạm giữ phương tiện thường là từ 7 đến 10 ngày.
Có thể bị phạt nếu giấy tờ xe hết hạn nhưng vẫn tham gia giao thông không?
Có. Nếu giấy tờ xe hết hạn mà bạn vẫn tham gia giao thông, bạn có thể bị phạt. Đối với giấy đăng ký xe hoặc giấy phép lái xe hết hạn, mức phạt cũng có thể áp dụng theo quy định của pháp luật.
Nếu giấy tờ xe bị mất, tôi phải làm sao?
Nếu giấy tờ xe bị mất, bạn cần đến cơ quan cấp giấy tờ (Công an địa phương hoặc Phòng Cảnh sát giao thông) để làm thủ tục cấp lại giấy tờ. Trong trường hợp mất giấy đăng ký xe, bạn có thể xin cấp lại giấy đăng ký tạm thời hoặc giải thích tình huống với lực lượng cảnh sát giao thông khi bị kiểm tra.
Từ bài viết trên, có thể thấy nếu không mang giấy tờ xe máy khi tham gia giao thông có thể dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính nghiêm khắc. Theo đó, có lẽ độc giả đã trả lời được câu hỏi “Lỗi không mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu?” dựa vào những thông tin trên. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Pháp lý xe qua số hotline để nhận được phản hồi nhanh nhất.