Mức phạt lỗi không gắn biển số xe máy khi tham gia giao thông?

Khi tham gia giao thông, việc gắn biển số cho xe máy là yêu cầu bắt buộc theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch, an toàn và trật tự giao thông. Vậy, mức phạt cho lỗi không gắn biển số xe máy khi tham gia giao thông là bao nhiêu? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm này, giúp bạn hiểu rõ hơn về trách nhiệm và những hậu quả pháp lý khi không tuân thủ quy tắc gắn biển số xe máy.

Mức phạt lỗi không gắn biển số xe máy khi tham gia giao thông?

1. Lỗi không gắn biển số xe khi tham gia giao thông là gì?

Lỗi không gắn biển số xe khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm quy định pháp luật, xảy ra khi người điều khiển xe máy tham gia giao thông mà không gắn biển số theo quy định. Biển số xe là một phần quan trọng của phương tiện, dùng để xác định danh tính và nguồn gốc của xe, giúp cơ quan chức năng quản lý và kiểm soát các phương tiện giao thông một cách hiệu quả.

Hành vi này có thể bao gồm:

  • Xe máy chưa được gắn biển số: Điều này thường xảy ra khi người điều khiển sử dụng xe mới mua nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký và gắn biển số.
  • Xe máy không gắn biển số trước hoặc sau: Một số xe máy có thiết kế yêu cầu gắn biển số ở cả phía trước và phía sau. Việc thiếu một trong hai biển số này cũng được coi là vi phạm.
  • Xe máy gắn biển số không đúng vị trí hoặc cố tình không gắn biển số: Trường hợp này xảy ra khi người điều khiển gắn biển số ở vị trí không dễ nhìn thấy hoặc cố tình không gắn biển số nhằm tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng.

2. Mức phạt lỗi không gắn biển số xe máy khi tham gia giao thông?

Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định như sau:

  • Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, bao gồm:
    • Điều khiển xe không có còi, đèn soi biển số, đèn báo hãm, gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
    • Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
    • Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
    • Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
    • Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
    • Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
    • Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng sau:
    • Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
    • Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa, không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
    • Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Do đó, người điều khiển xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe yêu cầu phải gắn biển số) hoặc gắn biển số không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Tuy nhiên, đối với xe mới mua và đang trong thời gian giải quyết thủ tục đăng ký và cấp biển số, cá nhân có thể điều khiển xe gắn máy không có biển số nhưng cần thực hiện thủ tục đăng ký tạm thời theo Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 15/08/2023) và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng trong 15 ngày và có thể được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe cần kê khai trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe (theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

3. Sau khi đăng ký tạm, xe mới mua có được tự do lưu thông?

Dù được phép lưu thông trên đường, xe mới mua sau khi làm thủ tục đăng ký tạm không được tự do di chuyển như trước đây. Theo quy định mới tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, phạm vi di chuyển của xe mới mua sau khi đăng ký tạm có những hạn chế so với quy định trong Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe mới mua chỉ được phép di chuyển từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc đến các đại lý, kho lưu trữ khác. Việc di chuyển tự do trên đường ngoài những khu vực quy định sẽ bị xử phạt.

Mức phạt đối với lỗi đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông không đúng phạm vi quy định như sau:

  • Xe máy: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm g khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
  • Ô tô: Phạt tiền từ 14 triệu đồng đến 16 triệu đồng đối với cá nhân, từ 28 triệu đồng đến 32 triệu đồng đối với tổ chức (theo khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

4. Câu hỏi thường gặp

Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời là bao lâu?

Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng trong 15 ngày và có thể được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày.

Tôi có thể gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời như thế nào?

Chủ xe cần kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe để thực hiện gia hạn.

Nếu xe mới mua không gắn biển số nhưng tôi cần di chuyển ra ngoài khu vực đăng ký tạm thì phải làm sao?

Trong trường hợp cần di chuyển ra ngoài phạm vi cho phép, bạn phải đảm bảo hoàn tất thủ tục đăng ký và cấp biển số chính thức hoặc tuân thủ quy định về việc di chuyển xe trong thời gian chờ cấp biển số để tránh bị xử phạt.

Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Mức phạt lỗi không gắn biển số xe máy khi tham gia giao thông? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Bài viết liên quan