Việc sở hữu giấy phép lái xe hợp lệ là yêu cầu bắt buộc đối với mọi người tham gia giao thông. Qua bài viết Không đổi giấy phép lái xe có bị phạt không? thì Pháp lý xe sẽ giải đáp chi tiết về vấn đề này, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan và những hậu quả có thể gặp phải nếu không thực hiện đúng.

1. Không đổi giấy phép lái xe có bị phạt không?
Không đổi giấy phép lái xe không bị phạt khi bằng lái của bạn chưa hết hạn được ghi trên giấy phép lái xe nhưng nếu bằng lái xe của bạn đã hết hạn mà không đi đổi giấy phép lái xe thì mức phạt đối với không đổi giấy phép lái xe hết hạn được tính bằng với mức phạt khi không đem theo bằng lái xe theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
2. Chi phí đổi giấy phép lái xe
Theo quy định tại Biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 8 Thông tư 63/2023/TT-BTC thì lệ phí đổi giấy phép lái xe ô tô được xác định như sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp: Lệ phí là 135.000 đồng/lần cấp.
- Nộp hồ sơ trực tuyến: Từ ngày 01/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025, lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. Từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức lệ phí 135.000 đồng/lần cấp.
Ngoài lệ phí đổi giấy phép lái xe thì bạn cũng phải nộp chi phí khám sức khỏe khi muốn đổi GPLX từ hạng B trở lên để có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Chi phí khám sức khỏe dao động từ 200.000 đến 500.000 đồng, tùy thuộc vào cơ sở y tế và phạm vi kiểm tra. Thêm vào đó là phí dịch vụ công trực tuyến nếu bạn lựa chọn nộp hồ sơ trực tuyến, ngoài lệ phí đổi giấy phép, có thể phát sinh thêm phí dịch vụ trực tuyến. Mức phí này thay đổi tùy theo quy định của từng cổng dịch vụ và đơn vị cung cấp.
3. Thời hạn bằng lái xe
Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại khoản 5 của Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Và theo khoản 7 của Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
- Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
- Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
- Giấy phép lái xe bị mất;
- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Sử dụng giấy phép lái xe ô tô hết thời hạn sử dụng thì không còn hiệu lực, khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo pháp luật quy định.

4. Điều kiện cấp lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng:
Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng:
- Quá hạn dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.
- Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng, có tên trong hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý phải dự sát hạch các nội dung:
- Quá hạn dưới 01 năm, phải dự sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
- Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
Vậy quá hạn đổi bằng lái ô tô dưới 1 năm phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe còn quá hạn đổi bằng lái ô tô trên 1 năm phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.
> Xem thêm bài viết Các chi phí đổi giấy phép lái xe hết bao nhiêu tiền?
5. Câu hỏi thường gặp
Thời gian xử lý hồ sơ đổi bằng lái xe máy là bao lâu?
Thời gian xử lý thường từ 5 đến 8 ngày làm việc kể từ khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu giấy phép lái xe hết hạn trên 1 năm, tôi cần làm gì?
Nếu giấy phép lái xe hết hạn trên 1 năm, bạn sẽ phải thi lại cả lý thuyết và thực hành để được cấp lại giấy phép mới.
Thủ tục đổi giấy phép lái xe có phức tạp không?
Thủ tục đổi giấy phép lái xe khá đơn giản. Bạn chỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Thời gian xử lý thường từ 5 đến 7 ngày làm việc.
Việc đổi giấy phép lái xe khi hết hạn là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người tham gia giao thông. Không chỉ để tuân thủ pháp luật, việc này còn đảm bảo an toàn cho chính bạn và những người xung quanh. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả hiểu được về thắc mắc Không đổi giấy phép lái xe có bị phạt không? Nếu bạn cần thêm thông tin về đổi giấy phép lái xe hãy theo dõi các bài viết mới nhất( hoặc hãy bình luận, hãy liên hệ) Pháp Lý Xe để biết thêm nhiều thông tin chi tiết!