Trong hệ thống biển báo giao thông, biển báo hạn chế tốc độ không chỉ đơn giản là một chỉ dẫn mà còn là một yếu tố quan trọng giúp bảo vệ sự an toàn của người điều khiển phương tiện. Người tham gia giao thông cần biết hiệu lực của biển báo hạn chế tốc độ để biết thời điểm hiệu lệnh của biển báo được áp dụng. Bài viết dưới đây, Pháp lý xe sẽ cùng bạn làm rõ về loại biển báo này trong giao thông.

1. Định nghĩa biển báo hạn chế tốc độ
Biển báo hạn chế tốc độ là một loại biển báo giao thông được sử dụng để chỉ ra giới hạn tốc độ tối đa hoặc tối thiểu mà phương tiện được phép di chuyển trên một đoạn đường nhất định. Mục đích của biển báo này là giúp đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn và đảm bảo các phương tiện lưu thông hợp lý với điều kiện đường xá, thời tiết và mật độ giao thông.
Theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2024/BGTVT, biển báo hạn chế tốc độ sẽ được chia thành 2 loại biển báo chủ yếu bao gồm:
- Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép (biển báo cấm).
- Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép (biển báo hiệu lệnh).
Ngoài ra, các biển báo hạn chế tốc độ với phương tiện, khu vực cụ thể như: Biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”, biển số P.127b “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường”, biển số P.127c “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”, biển số R.E,9d “Tốc độ tối đa trong khu vực”.
2. Hiệu lực của biển báo hạn chế tốc độ

Căn cứ quy định tại Phụ lục B và Phụ lục D của Phần 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về báo hiệu đường bộ thì mỗi loại biển báo sẽ có hiệu lực vào các thời điểm khác nhau. Cụ thể đối với từng loại biển báo hạn chế tốc độ như sau:
- Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”: Biển này có hiệu lực bắt đầu từ đoạn đường có cắm biển cho đến vị trí cắm biển DP.134 “Hết tốc độ tối đa cho phép” hoặc biển báo DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” hoặc khi đi qua nút giao nếu không có biển nhắc lại.
- Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”: Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn.
- Biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”: Hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển báo R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”.
- Biển số P.127b “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường”: Có hiệu lực từ vị trí đặt biển này đến vị trí đặt biển báo DP.127b “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép”.
- Biển số P.127c “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”: Có hiệu lực từ vị trí đặt biển này đến vị trí đặt biển báo DP.127a, DP.127c “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép”.
- Biển số R.E,9d “Tốc độ tối đa trong khu vực”: Có hiệu lực trong toàn bộ khu vực quy định và chỉ hết hiệu lực khi tới vị trí đặt biển “Ra khỏi khu vực” tương ứng.
Tóm lại, hiệu lực của biển báo hạn chế tốc độ được quy định theo từng loại biển báo khác nhau nhằm làm rõ về thời điểm áp dụng hiệu lệnh của biển báo giúp người tham gia giao thông chấp hành đúng quy định.
>>> Cùng tìm hiểu về Biển báo giao thông cấm rẽ phải với Pháp lý xe nhé!
3. Khi nào biển báo hạn chế tốc độ hết hiệu lực?
Theo khoản 34.3 Điều 34 Quy chuẩn QCVN 41:2024/BGTVT, hiệu lực của biển báo hạn chế tốc độ sẽ chấm dứt được quy định như sau:
“Nếu đoạn đường phải thi hành biển hiệu lệnh đi qua các nút giao (trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển hiệu lệnh phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển hiệu lệnh, trừ các biển R.420, R.421, các biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực và các trường hợp có quy định riêng.”
Như vậy, qua ngã tư, biển báo tốc độ mặc định hết hiệu lực trừ 03 trường hợp sau:
- Khi phương tiện di chuyển qua các nút giao thông (ví dụ: các ngã ba, ngã tư), các biển hiệu lệnh (chỉ dẫn giao thông) phải được đặt sau nút giao theo hướng đường mà biển hiệu lệnh đang có hiệu lực. Tuy nhiên, không phải tất cả các nút giao đều yêu cầu đặt biển hiệu lệnh phía sau. Biển hiệu lệnh không cần đặt lại trong các trường hợp sau:
- Giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị: Nếu nút giao là một lối đi vào các khu vực nhỏ như ngõ, ngách hay các cơ quan, đơn vị, không cần phải đặt lại biển hiệu lệnh sau nút giao.
- Khu đất lân cận chỉ có một lối ra vào chung: Nếu khu vực đất lân cận chỉ có một lối đi chung duy nhất ra vào, biển hiệu lệnh cũng không cần đặt lại sau nút giao.
- Trong trường hợp pháp luật có quy định riêng như quy định nêu rõ một số biển hiệu lệnh như biển R.420, R.421 (các biển có tác dụng riêng trong khu vực) sẽ không cần thiết phải đặt lại sau nút giao.
- Ngoài ra, những biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực hoặc các trường hợp có quy định pháp lý riêng sẽ không phải tuân theo việc đặt biển hiệu lệnh sau nút giao.
Căn cứ quy định trên, có thể hiểu đối với tất cả các tuyến đường trong khu đông dân cư, biển báo “Bắt đầu khu đông dân cư” (R.420) có hiệu lực từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển báo “Hết khu đông dân cư” (R.421).
4. Xử lý vi phạm khi vi phạm về hạn chế tốc độ
Với lỗi vi phạm về hạn chế tốc độ, người điều khiển phương tiện vi phạm sẽ bị xử phạt tùy mức độ, tính chất và phương tiện vi phạm. Mức phạt được quy định cụ thể trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
4.1. Đối với ô tô
Mức phạt đối với ô tô được quy định tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP theo bảng dưới đây:
Tốc độ vượt quá | Mức xử phạt | Mức trừ điểm GPLX | Cơ sở pháp lý |
Từ 05km/h đến dưới 10 km/h | Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng | 0 điểm | Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Từ 10km/h đến 20 km/h | Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng | 02 điểm | Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Trên 20 km/h đến 35 km/h | Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | 04 điểm | Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Trên 35 km/h | Từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng | 06 điểm | Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Trong trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
4.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP theo bảng dưới đây:
Tốc độ vượt quá | Mức xử phạt | Cơ sở pháp lý |
Từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng | Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Từ 10 km/h đến 20 km/h | Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng | Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Trên 20 km/h | Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | Điểm a khoản 8 và điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Trong những trường hợp đặc biệt:
- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm b khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
4.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Mức phạt đối với xe máy chuyên dùng được quy định tại Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP theo bảng dưới đây:
Tốc độ vượt quá | Mức phạt | Cơ sở pháp lý |
Từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng | Điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Từ 10 km/h đến 20 km/h | Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng | Điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Trên 20 km/h | Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | Điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Ngoài ra, điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Trên đây là những quy định về mức xử phạt đối với lỗi vi phạm về hạn chế tốc độ theo các phương tiện xe ô tô, xe mô tô và xe máy chuyên dùng và mỗi phương tiện đều có căn cứ mức xử phạt khác nhau để đảm bảo trật tự trong hoạt động điều hành, quản lý hệ thống giao thông.
>>> Tham khảo: Quy định phạt nguội quá tốc độ như thế nào?
5. Câu hỏi thường gặp
Nếu không thấy biển báo hạn chế tốc độ, tôi có thể tự quyết định tốc độ không?
Không, nếu không có biển báo hạn chế tốc độ, người lái xe phải tuân thủ các quy định chung về tốc độ tối đa theo luật giao thông của quốc gia hoặc khu vực đó, như tốc độ tối đa trên đường đô thị hoặc đường cao tốc.
Biển báo hạn chế tốc độ có hiệu lực ngay cả khi không có cảnh sát giao thông không?
Đúng, biển báo hạn chế tốc độ có hiệu lực ngay cả khi không có cảnh sát giao thông. Người lái xe có trách nhiệm tuân thủ theo các biển báo giao thông mà không cần phải có sự hiện diện của lực lượng chức năng.
Nếu tôi đi qua biển báo hạn chế tốc độ, nhưng không thấy biển báo tiếp theo, tôi có phải giảm tốc độ không?
Có, nếu không thấy biển báo tiếp theo, bạn cần tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên loại đường đó theo quy định chung. Ví dụ, trên đường đô thị, tốc độ tối đa có thể là 50 km/h, còn trên cao tốc có thể là 120 km/h, nếu không có biển báo hạn chế nào khác.
Trên đây là những thông tin về hiệu lực của biển báo hạn chế tốc độ mà Pháp lý xe đã tổng hợp lại để giúp độc giả hiểu rõ hơn quy định về biển báo giao thông đường bộ. Hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về các loại biển báo giao thông hay các vấn đề liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ.