Trong hoạt động vận tải hàng hóa quốc tế, giấy phép liên vận đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đây là một loại giấy tờ chứng minh hàng hóa được phép di chuyển qua nhiều quốc gia, tuân thủ các quy định hải quan và luật pháp của từng nước. Vậy, giấy phép liên vận là gì? Những điều kiện nào cần phải đáp ứng để có được giấy phép này? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

1. Giấy phép liên vận là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về khái niệm Giấy phép liên vận. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 88/2014/TT-BGTVT, do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 31/12/2014, quy định:
“Giấy phép liên vận Việt – Lào được cấp cho các phương tiện thương mại thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào để thực hiện việc qua lại nhiều lần. Giấy phép này có giá trị 01 năm nhưng không vượt quá thời hạn của Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào. Đối với các phương tiện phục vụ công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào, Giấy phép liên vận cũng có giá trị 01 năm nhưng không vượt quá thời hạn kết thúc của công trình, dự án, hoặc hoạt động kinh doanh đó. Đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng và xe du lịch, Giấy phép liên vận được cấp theo thời hạn chuyến đi, nhưng tối đa không quá 30 ngày.”
Như vậy, có thể hiểu rằng Giấy phép liên vận là một loại giấy phép cho phép các phương tiện thương mại vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa hai nước Việt Nam và Lào. Giấy phép này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và có giá trị sử dụng 01 năm, cho phép xe thương mại được qua lại nhiều lần.
2. Trường hợp bị thu hồi giấy phép liên vận
Nghị định 41/2024 bổ sung thêm trường hợp bị thu hồi giấy phép liên vận ASEAN, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS hoặc sổ theo dõi tạm nhập phương tiện vận tải (TAD), giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào, giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia khi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện bị cơ quan có thẩm quyền tước hoặc thu hồi. Theo đó, phương tiện bị tước hoặc thu hồi phù hiệu, biển hiệu thì không được phép kinh doanh vận tải.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng bổ sung quy định nộp lại giấy phép đã cấp (trừ trường hợp bị mất) trong trường hợp giấy phép liên vận ASEAN, giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD, giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào, giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia, giữa Việt Nam, Lào và Campuchia hết thời hạn sử dụng hoặc còn thời hạn sử dụng nhưng hết trang đóng dấu xác nhận của các cơ quan quản lý tại cửa khẩu hoặc bị hư hỏng, bị mất về cơ quan cấp giấy phép.
Nếu tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải còn nhu cầu đăng ký khai thác, lập hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định.
Bộ GTVT cho biết, việc nộp lại giấy này để cơ quan cấp phép kiểm tra và thực hiện thu hồi giấy phép đối với phương tiện: Không thực hiện hoạt động vận tải liên vận ASEAN trong thời gian 2 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép liên vận; Không thực hiện hoạt động vận tải liên vận ASEAN từ 3 chuyến trở lên trong thời gian 6 tháng liên tục (chuyến được tính là cả lượt xe đi và về); Hoặc từ chối cấp giấy phép đối với những phương tiện được cấp giấy phép vẫn còn hạn sử dụng nhưng vẫn tiếp tục đề nghị cấp giấy phép mới.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép liên vận ở địa phương
Theo quy định về việc cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc loại D cho phương tiện của Trung Quốc, Nghị định phân cấp cho Sở Giao thông Vận tải (GTVT) các tỉnh có cửa khẩu thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ Việt – Trung. Các Sở này có thẩm quyền cấp Giấy phép vận tải loại D nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vận tải của Trung Quốc trong việc xin cấp giấy phép này.
Cụ thể, các Sở GTVT có thẩm quyền cấp Giấy phép vận tải loại D bao gồm: Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, và Sở GTVT – Xây dựng Lào Cai. Việc cấp giấy phép dựa trên các tuyến đường vận chuyển và các cặp cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý của từng Sở để cấp cho phương tiện vận tải của Trung Quốc.
Ngoài ra, việc cấp và cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào cũng được phân cấp cho các Sở GTVT, Sở GTVT – Xây dựng tại các tỉnh, thành phố. Hiện nay, bên cạnh các Sở GTVT, Cục Đường bộ Việt Nam vẫn là cơ quan cấp giấy phép vận tải này.
Nghị định cũng bổ sung quy định yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký xe vào thành phần hồ sơ khi cấp Giấy phép vận tải loại D, nhằm kiểm tra thông tin khai báo trên đơn đề nghị và đảm bảo thông tin chính xác trên Giấy phép vận tải loại D.
4. Câu hỏi thường gặp
Giấy phép liên vận có vai trò gì trong thương mại quốc tế?
- Giấy phép liên vận đóng vai trò như một “hộ chiếu” cho hàng hóa khi di chuyển qua nhiều quốc gia. Nó chứng minh rằng hàng hóa đã được kiểm tra, đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định của các nước liên quan, giúp quá trình thông quan hải quan diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, giảm thiểu rủi ro bị giữ hàng hoặc trả lại.
Những loại giấy phép liên vận phổ biến hiện nay?
- Giấy phép liên vận ASEAN: Áp dụng cho các phương tiện vận tải đường bộ thuộc các nước ASEAN.
- Giấy phép liên vận song phương: Được ký kết giữa hai quốc gia, ví dụ như Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia.
- Giấy phép liên vận đa phương: Áp dụng cho các tuyến vận tải đi qua nhiều quốc gia.
Thời hạn của giấy phép liên vận là bao lâu?
- Thời hạn của giấy phép liên vận thường được quy định cụ thể trong từng loại giấy phép và tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các quốc gia. Thông thường, thời hạn có thể là 1 năm hoặc theo thời hạn của chuyến đi.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Giấy phép liên vận là gì? Những điều cần biết về giấy phép. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.com