Giấy đăng ký xe máy hết hạn khi nào?

Giấy chứng nhận đăng ký xe máy là một trong những giấy tờ quan trọng, bắt buộc phải có khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa rõ về thời hạn hiệu lực của giấy tờ này. Bài viết này cùng Pháp lý xe tìm hiểu chi tiết về Giấy đăng ký xe máy hết hạn khi nào? và cung cấp thông tin chi tiết về thời hạn của giấy đăng ký xe máy, các trường hợp cụ thể và giải đáp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến vấn đề này. 

Giấy đăng ký xe máy hết hạn khi nào?
Giấy đăng ký xe máy hết hạn khi nào?

1. Giấy đăng ký xe máy hết hạn khi nào?

Đăng ký xe máy là thủ tục hành chính bắt buộc đối với tất cả chủ sở hữu xe máy được lưu thông trên đường tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Người lái xe phải mang theo Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe được quy định như sau:

  • Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo: Ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định pháp luật.
  • Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài:
  • Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế: Ghi theo thời hạn trên chứng minh thư tương ứng.
  • Người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
  • Chứng nhận đăng ký xe của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế: Thời hạn lần đầu 5 năm, gia hạn 3 năm/lần.

Vậy nếu bạn sử dụng giấy đăng ký xe mô tô hết thời hạn sử dụng quá thời hạn trên thì khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo pháp luật quy định.

>> Xem thêm bài viết Đăng ký xe máy quận Bình Tân như thế nào?

2. Giấy đăng ký xe máy hết hạn phạt bao nhiêu?

Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện giao thông giấy đăng ký xe máy hết hạn theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau:

Lỗi vi phạm Không có giấy đăng ký xe Căn cứ pháp lý
Mức phạt xe máy Từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (điểm c khoản 2 Điều 18 và điểm a khoản 2 Điều 14)
Ngoài ra, tịch thu phương tiện và trừ 02 điểm giấy phép lái xe điểm b khoản 5 và điểm a khoản 8 Điều 14
Mức phạt xe ô tô Từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 18 và điểm a khoản 4 và Điều 13)
Ngoài ra, tịch thu phương tiện và trừ 02 điểm giấy phép lái xe điểm b khoản 10 và điểm a khoản 13 Điều 13

Vậy giấy đăng ký xe máy hết hạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng nếu vi phạm.

3. Thời hạn giấy phép lái xe máy hết hạn

Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại khoản 5 Điều này như sau:

  • Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
  • Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
  • Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

Và theo khoản 7 của Điều này thì giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

  • Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
  • Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
  • Giấy phép lái xe bị mất;
  • Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
  • Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
  • Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
  • Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
  • Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Sử dụng giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng thì không còn hiệu lực, khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo pháp luật quy định.

Giấy đăng ký xe máy hết hạn
Giấy đăng ký xe máy hết hạn

4. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe máy

Đổi giấy đăng ký xe máy là việc chủ xe phải thay đổi giấy đăng ký xe máy mới nếu thuộc các trường hợp phải đổi giấy đăng ký xe. Căn cứ theo khoản 5 Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì chủ xe phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe nếu Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe được thực hiện theo hai phương thức như sau: 

  • Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
  • Làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

  • Hồ sơ cần chuẩn bị:

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

+ Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

+ Một số giấy tờ khác: Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này;

  • Nơi nộp hồ sơ:

Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh, nếu là ô tô, xe mô tô có dung tích từ 175cm3 trở lên; xe mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Công an cấp huyện, nếu là xe mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương của mình.

  • Thời gian giải quyết:

Không quá 2 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  • Lệ phí cấp đổi Giấy đăng ký:

Nếu cấp đổi kèm theo biển số: 50.000 đồng/lần/xe đối với xe mô tô, xe gắn máy.

Nếu cấp đổi không kèm theo biển số: 30.000 đồng/lần/xe.

Vậy đối với xe máy thì việc đổi giấy đăng ký phải được chủ xe thực hiện khi Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

> Xem thêm bài viết Có giấy hẹn đăng ký xe máy có được tham gia giao thông không?

5. Câu hỏi thường gặp

Tôi đang tạm trú, giấy đăng ký xe của tôi có thời hạn không?

, nếu bạn đăng ký xe theo nơi tạm trú, thời hạn của giấy đăng ký xe sẽ tương ứng với thời hạn tạm trú của bạn. Khi hết thời hạn tạm trú, bạn cần gia hạn tạm trú và đến cơ quan đăng ký xe để gia hạn giấy đăng ký.

Làm thế nào để gia hạn giấy đăng ký xe khi hết hạn?

Bạn cần đến cơ quan đăng ký xe nơi đã cấp giấy đăng ký ban đầu, mang theo các giấy tờ cần thiết như chứng minh nhân dân, sổ tạm trú (nếu có), giấy đăng ký xe cũ và các giấy tờ liên quan khác để làm thủ tục gia hạn.

Nếu giấy đăng ký xe bị mất hoặc hỏng, tôi phải làm gì?

Trong trường hợp giấy đăng ký xe bị mất hoặc hỏng, bạn cần đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp lại. Hồ sơ bao gồm: giấy khai đăng ký xe, giấy tờ tùy thân và các giấy tờ liên quan khác theo quy định.

Việc hiểu rõ về thời hạn và hiệu lực của giấy đăng ký xe máy giúp bạn tuân thủ pháp luật và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả hiểu được về thắc mắc Giấy đăng ký xe máy hết hạn khi nào?. Hãy luôn kiểm tra và cập nhật giấy tờ xe kịp thời để tránh những rủi ro không đáng có.

Bài viết liên quan