Giấy đăng ký xe là một tài liệu quan trọng, xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phương tiện giao thông đường bộ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe.
1. Giấy đăng ký xe là gì?
Giấy đăng ký xe là một tài liệu chính thức xác nhận việc đăng ký xe của bạn với cơ quan quản lý giao thông địa phương hoặc quốc gia. Giấy đăng ký này chứa thông tin chi tiết về xe, bao gồm thông tin cá nhân của chủ xe, mô tả chi tiết về xe và các quy định về việc tham gia giao thông. Nó cũng thể hiện rằng bạn đã tuân thủ quy định về đăng ký xe và có thể vận hành phương tiện một cách hợp pháp. Thông thường, bạn phải mang theo giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông để chứng minh rằng xe của bạn đã được đăng ký và tuân thủ pháp luật.
2. Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu?
Theo Điều 35 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe được quy định như sau:
– Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
– Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
– Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Thông tin trên chỉ áp dụng cho giấy đăng ký xe ô tô, mô tô và cần tuân thủ quy định của Pháp luật về việc sử dụng và quản lý phương tiện. Theo đó, tùy vào từng loại phương tiện mà thời hạn sử dụng giấy phép lái xe sẽ là khác nhau. Cụ thể:
Phương tiện |
Thời hạn của giấy đăng ký xe |
Xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo | Theo niên hạn sử dụng:
+ Không quá 25 năm: Ô tô chở hàng + Không quá 20 năm: Ô tô chở người + Không quá 17 năm: Ô tô chuyển đổi công năng thành xe chở người trước 2002 Lưu ý: Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc không bị áp dụng niên hạn sử dụng (Căn cứ Nghị định 95/2009/NĐ-CP) |
Xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế | Theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ
|
Xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc | Theo thời hạn công tác tại Việt Nam |
Xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức | Thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần
|
Thời hạn này sẽ được ghi trực tiếp trên giấy đăng ký xe. Tuy nhiên với một số loại phương tiện không bị áp dụng thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe thì phần: “Đăng ký xe có giá trị sử dụng đến ngày” sẽ để trống.
3. Sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn bị phạt thế nào?
Đối với giấy đăng ký xe có thời hạn, chủ xe chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian quy định. Nếu sử dụng quá hạn, người điều khiển sẽ bị phạt và chủ xe sẽ bị phạt nếu không đổi lại giấy phép lái xe.
Mức phạt cụ thể đối với từng loại phương tiện như sau:
Phương tiện |
Mức phạt khi sử dụng giấy đăng ký xe quá hạn |
|
Người điều khiển |
Chủ xe |
|
Ô tô |
02 – 03 triệu đồng Tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm a khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16) |
Cá nhân: 02 – 04 triệu đồng Tổ chức: 04-08 triệu đồng (Điểm d khoản 7 Điều 30) |
Xe máy |
Phạt từ 800.000 – 01 triệu đồng (Điểm a khoản 2 Điều 17)
|
Cá nhân: 400.000 – 600.000 đồng Tổ chức: 800.000 – 1,2 triệu đồng (Điểm b khoản 4 Điều 30) |
Máy kéo , xe máy chuyên dùng |
01 – 02 triệu đồng Tước Giấy phép lái xe (máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 01 – 03 tháng (Điểm d khoản 2 và và điểm b khoản 3 Điều 17)
|
Cá nhân: 02 – 04 triệu đồng Tổ chức: 04 – 08 triệu đồng (Điểm d khoản 7 Điều 30) |
4. Khi nào được cấp lại chứng nhận đăng ký xe?
Tại Điều 16 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp cấp đổi và cấp lại chứng nhận đăng ký xe như sau:
Điều 16. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại:
- Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Áp dụng cho các trường hợp như xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe đã đăng ký biển số nền trắng chữ đen chuyển sang biển số nền vàng chữ đen (đối với xe kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi thông tin chủ xe (tên, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gãy; hoặc khi chủ xe muốn đổi chứng nhận đăng ký, biển số cũ sang loại mới theo quy định của Thông tư này.
- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Áp dụng khi chứng nhận đăng ký hoặc biển số xe bị mất.
Như vậy, chứng nhận đăng ký xe sẽ được cấp lại khi bị mất.
5. Câu hỏi thường gặp
Giấy đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo có thời hạn bao lâu?
Câu trả lời: “Giấy đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo có thời hạn sử dụng được ghi theo niên hạn sử dụng quy định của Chính phủ. Thời hạn này thường không quá 25 năm cho ô tô chở hàng, không quá 20 năm cho ô tô chở người và không quá 17 năm cho ô tô chuyển đổi công năng thành xe chở người (trước 2002). Các loại xe như ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi, ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc không bị áp dụng niên hạn sử dụng.”
Giấy đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự có thời hạn bao lâu?
Câu trả lời: “Thời hạn sử dụng của giấy đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được ghi trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ. Đối với các xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc, thời hạn sử dụng được ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.”
Có thể gia hạn thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe không?
Câu trả lời: “Có, giấy đăng ký xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức được ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần. Trong trường hợp này, thời hạn sử dụng sẽ được ghi trực tiếp trên giấy đăng ký xe. Riêng một số loại phương tiện không bị áp dụng thời hạn sử dụng, vì vậy phần ‘Đăng ký xe có giá trị sử dụng đến ngày’ sẽ được để trống.”
Làm thế nào để xác định thời hạn sử dụng của giấy đăng ký xe?
Câu trả lời: “Để xác định thời hạn sử dụng của giấy đăng ký xe, bạn cần xem trực tiếp giấy đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan đăng ký xe hoặc cơ quan có thẩm quyền để biết thông tin chi tiết về thời hạn sử dụng cụ thể cho từng loại phương tiện.”
Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn có thêm thông tin về Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu? Mọi vấn đề thắc mắc liên quan, Quý khách có thể liên hệ ngay Pháp Lý Xe để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết nhé.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.com