Chạy quá tốc độ 55 50 phạt bao nhiêu?

Trong những năm gần đây, vấn đề vi phạm giao thông, đặc biệt là chạy quá tốc độ, đã nhận được sự quan tâm lớn từ cộng đồng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn của người tham gia giao thông mà còn gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Vậy trong bài viết này, ACC Pháp lý xe sẽ giải thích về một trong những vấn đề liên quan: “Chạy quá tốc độ 55 50 phạt bao nhiêu?”.

Chạy quá tốc độ 55 50 phạt bao nhiêu
Chạy quá tốc độ 55 50 phạt bao nhiêu

1. Quy định về tốc độ tối đa cho phép

Căn cứ Điều 6, 7, 8, 9 của Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT) quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ như sau:

1.1. Tốc độ tối đa của xe máy (xe mô tô) 

Trong khu vực đông dân cư:

  • Đối với đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tốc độ tối đa là 60 km/h.
  • Đối với đường hai chiều hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tốc độ tối đa là 50 km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư:

  • Đối với đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tốc độ tối đa là 70 km/h.
  • Đối với đường hai chiều hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tốc độ tối đa là 60 km/h.

1.2. Tốc độ tối đa của xe gắn máy 

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT thì xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông: Tốc độ tối đa không quá 40 km/h. 

1.3. Tốc độ tối đa của xe ô tô 

Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

  • Đối với đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tốc độ tối đa là 60 km/h.
  • Đối với đường hai chiều hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tốc độ tối đa là 50 km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Trường hợp quy định tốc độ tối đa ngoài khu vực đông dân cư được tổng hợp theo bảng dưới đây:

Loại xe Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. 90 80
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). 80 70
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). 70 60
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. 60 50

Trên đường cao tốc: Đối với trường hợp điều khiển phương tiện trên đường cao tốc thì tốc độ tối đa không vượt quá 120 km/h.

Như vậy, Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT) đã quy định về tốc độ tối đa cho phép đối với các phương tiện tham gia giao thông một cách đầy đủ và cụ thể nhất.

>> Đọc thêm Quy định giới hạn tốc độ xe ô tô mới nhất do ACC Pháp lý xe cập nhật.

2. Chạy quá tốc độ 55 50 bị phạt bao nhiêu?

Chạy quá tốc độ 55 50 bị phạt bao nhiêu
Chạy quá tốc độ 55 50 bị phạt bao nhiêu

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:

2.1. Đối với xe ô tô

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt về lỗi chạy quá tốc độ với xe ô tô như sau:

– Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 

– Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

– Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

– Chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

2.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe mô tô, xe gắn máy

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe mô tô, xe gắn máy như sau:

– Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

– Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

2.3. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng như sau:

– Chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến 10 km/h: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

– Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.

Như vậy, với lỗi chạy quá tốc độ 55/50 km/h thì sẽ tùy theo loại xe vi phạm được quy định với mức phạt khác nhau, cụ thể: 

  • Xe ô tô: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
  • Xe mô tô, xe gắn máy: phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
  • Xe máy kéo, xe chuyên dùng: phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

3. Các biện pháp hạn chế vi phạm lỗi chạy quá tốc độ

Để hạn chế vi phạm lỗi chạy quá tốc độ, có thể áp dụng các biện pháp sau:

  •    Tăng cường giám sát và lắp đặt camera giám sát tốc độ: Lắp đặt camera đo tốc độ, radar và hệ thống giám sát tự động tại các khu vực có nguy cơ cao về vi phạm tốc độ như trên cao tốc, gần trường học, bệnh viện, khu dân cư, hoặc các điểm giao cắt nguy hiểm. Sử dụng phần mềm bắn tốc độ (Google Maps, Apple Maps, Navitel,…) để xử lý các vi phạm tự động qua camera, giúp người vi phạm nhận thức được rằng việc vượt quá tốc độ sẽ bị ghi lại và xử lý.
  •    Cải thiện và nâng cao hệ thống biển báo giao thông: Đảm bảo biển báo tốc độ được đặt ở các vị trí dễ nhìn thấy và rõ ràng, đặc biệt tại các khu vực có nhiều phương tiện lưu thông hoặc những đoạn đường có điều kiện giao thông thay đổi và điều chỉnh giới hạn tốc độ phù hợp với điều kiện đường sá và mật độ giao thông.
  •    Tăng cường xử phạt nghiêm minh và minh bạch: Áp dụng mức phạt đúng quy định đối với các hành vi vi phạm tốc độ, bao gồm cả việc trừ điểm giấy phép lái xe hoặc tạm giữ phương tiện đối với các vi phạm nghiêm trọng. Công khai kết quả xử lý vi phạm để nâng cao tính răn đe và giảm thiểu tình trạng vi phạm.
  •    Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức người tham gia giao thông: Đẩy mạnh các chiến dịch tuyên truyền về tác hại của việc chạy quá tốc độ, giúp người tham gia giao thông nhận thức được rằng việc chạy quá tốc độ không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân mà còn cho những người khác. Cung cấp thông tin và giáo dục về các quy định giao thông, cũng như các kỹ năng lái xe an toàn.

Trên đây là những biện pháp này sẽ giúp giảm thiểu các vi phạm về tốc độ, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông và góp phần đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người tham gia giao thông.

4. Câu hỏi thường gặp

Tôi có thể sử dụng các ứng dụng điện thoại để theo dõi tốc độ khi lái xe không?

Có. Các ứng dụng như Google Maps hay Apple Maps cung cấp thông tin về tốc độ giới hạn trên từng đoạn đường và cảnh báo khi bạn vượt quá giới hạn tốc độ. Tuy nhiên, bạn vẫn cần phải chủ động quan sát và tuân thủ biển báo giao thông để đảm bảo an toàn.

Nếu tôi vi phạm tốc độ vào giờ cao điểm, mức phạt có khác không?

Không. Mức phạt sẽ không thay đổi chỉ vì bạn vi phạm vào giờ cao điểm. Tuy nhiên, vi phạm trong giờ cao điểm có thể làm tình huống giao thông trở nên phức tạp hơn, và cơ quan chức năng có thể quyết định xử lý nghiêm hơn nếu bạn gây nguy hiểm cho giao thông.

Có thể bị tước giấy phép lái xe nếu vi phạm vượt quá tốc độ không?

Có. Việc tước giấy phép lái xe phụ thuộc vào mức độ vi phạm và phương tiện tham gia giao thông tương ứng với mức phạt. Bạn có thể bị tước giấy phép lái xe theo quy định của Điều 5, 6, 7 Thông tư 100/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ vượt quá tốc độ ngắn như 5 km/h, bạn sẽ không bị tước giấy phép lái xe.

Với chủ đề “Chạy quá tốc độ 55 50 phạt bao nhiêu?”, ACC Pháp lý xe đã giúp bạn hiểu được một phần về sự quan trọng của việc tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông để đảm bảo mỗi cá nhân tham gia giao thông đều có ý thức, tuân thủ và chấp hành trong tham gia giao thông. Nếu bạn còn thắc mắc về lỗi chạy quá tốc độ, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline để được hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết liên quan