Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu?

Gần đây, xuất hiện nhiều hiện tượng người điều khiển phương tiện giao thông vẫn mắc phải sai lầm khi chạy quá tốc độ cho phép mà không nhận thức được mức phạt và hậu quả pháp lý. Mức vi phạm chạy quá tốc độ 49/40 km/h đã dần phổ biến hiện nay, vậy “Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu?”. ACC Pháp lý xe sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc ngay trong bài viết dưới đây, bạn cùng theo dõi nhé! 

Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu
Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu

1. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe

Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được quy định về nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

Việc trừ điểm giấy phép lái xe sẽ được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định bị trừ điểm có hiệu lực thi hành. Nếu một cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần và bị xử phạt trong cùng một lần, chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm có mức trừ điểm cao nhất.

Trong trường hợp số điểm còn lại trên giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trừ hết số điểm còn lại trên giấy phép. Đối với giấy phép lái xe tích hợp cả loại không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và loại có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe bốn bánh gắn động cơ), việc trừ điểm sẽ căn cứ vào loại phương tiện vi phạm để áp dụng.

Ngoài ra, nếu giấy phép lái xe đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng thì không bị áp dụng trừ điểm, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu?

Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu
Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu

Căn cứ quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, bao gồm các quy định chi tiết về mức phạt lỗi chạy quá tốc độ và việc trừ, phục hồi điểm trên giấy phép lái xe (GPLX). Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, quy định cụ thể mức phạt như sau:

2.1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe ô tô

Đối với xe ô tô, mức phạt lỗi chạy quá tốc độ được quy định như sau:

  • Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, vượt quá từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, không trừ điểm GPLX.
  • Căn cứ điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 16 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng, đồng thời trừ 10 điểm GPLX.

2.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe mô tô, xe gắn máy

Đối với xe mô tô và xe gắn máy, mức phạt lỗi chạy quá tốc độ được quy định như sau:

  • Theo điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, vượt quá từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, không trừ điểm GPLX.
  • Theo điểm b khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên và chạy quá tốc độ quy định: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Theo điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trường hợp gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

2.3. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối với xe máy kéo và xe máy chuyên dùng, mức lỗi chạy quá tốc độ được quy định như sau:

  • Theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, vượt quá từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trường hợp gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

Như vậy, căn cứ quy định của Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì trường hợp chạy quá tốc độ 49 40 sẽ bị phạt tùy theo loại xe và mức phạt tương ứng theo vi phạm vượt quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h như sau: 

  • Nếu là ô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, không trừ điểm GPLX.
  • Nếu là xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, không trừ điểm GPLX.
  • Nếu là xe máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

>>>> Tham khảo Quá tốc độ 5km phạt bao nhiêu tiền? do ACC Pháp lý xe giải đáp.

3. Làm gì khi bị cảnh sát giao thông bắn tốc độ?

Bắn tốc độ là việc cảnh sát giao thông sử dụng các thiết bị chuyên dùng để tính toán tốc độ của xe trên một đoạn đường nhất định, từ đó xác định phương tiện có vi phạm về tốc độ hay không.

3.1. Hành động cần làm sau khi bị xử phạt 

Nếu bị cảnh sát giao thông bắn tốc độ và yêu cầu nộp phạt, người vi phạm có thể xử lý như sau:

  • Yêu cầu cán bộ cảnh sát giao thông cho xem hình ảnh vi phạm
  • Tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định người vi phạm có quyền đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm. 
  • Tổ Cảnh sát giao thông phải cho người vi phạm xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị.
  • Nộp phạt theo quy định: Sau khi xem hình ảnh chứng minh lỗi vi phạm vượt quá tốc độ của mình, người vi phạm phải chấp hành việc nộp phạt theo quy định. 

3.2. Các biện pháp xử phạt nếu không nộp phạt

Nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo đúng thời hạn quy định, người vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp:

  • Cưỡng chế nộp phạt: 
  • Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định, trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt giao thông, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt. 
  • Nếu quá thời hạn nộp phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bằng một trong biện pháp cưỡng chế: Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
  • Từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe: Cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì không được giải quyết đăng ký xe theo khoản 15 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
  • Tính thêm tiền chậm nộp: Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp theo Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
  • Cảnh báo đăng kiểm: Nếu quá thời hạn giải quyết vi phạm mà chủ phương tiện vi phạm chưa đến thì Cảnh sát giao thông sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để cảnh báo phương tiện theo khoản 12 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Tóm lại, trong trường hợp bạn bị Cảnh sát giao thông vẫy vào, hãy xác nhận rõ ràng về vi phạm của mình xem có bằng chứng chính xác hay không để tránh bị đổ lỗi “nhầm” và chịu xử lý vi phạm hành chính.

>> Đọc thêm Máy bắn tốc độ hoạt động như thế nào? tại đây nhé.

4. Câu hỏi thường gặp 

Nếu tôi không đồng ý với mức phạt, có thể yêu cầu giảm phạt không?

Có. Bạn có thể yêu cầu giảm mức phạt hoặc xin miễn phạt trong trường hợp có các tình tiết giảm nhẹ, chẳng hạn như hoàn cảnh đặc biệt khi vi phạm. Tuy nhiên, việc giảm phạt hay miễn phạt sẽ phụ thuộc vào quyết định của cơ quan chức năng.

Tôi có thể phạt nguội cho việc vi phạm tốc độ nếu không có camera giám sát không?

Không. Phạt nguội chỉ được áp dụng khi có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị ghi hình tự động ghi lại hành vi vi phạm. Nếu không có camera ghi hình, cơ quan chức năng không thể áp dụng phạt nguội cho vi phạm này.

Chạy quá tốc độ 49 km/h khi giới hạn là 40 km/h có ảnh hưởng đến điểm trên giấy phép lái xe không?

Có. Vi phạm tốc độ có thể ảnh hưởng đến điểm tích lũy trên giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm liên tục và tích lũy đủ điểm, bạn có thể bị thu hồi giấy phép lái xe. Tuy nhiên, vi phạm này thường không làm bạn mất điểm ngay lập tức.

Qua bài viết, chắc hẳn bạn đã biết về chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu cũng như quy định pháp luật về vấn đề liên quan. Nếu còn thắc mắc cần giải đáp, bạn hãy liên hệ với ACC Pháp lý xe qua hotline để chúng tôi hỗ trợ bạn một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Bài viết liên quan