Biển số 97 là của tỉnh nào?

Biển số 97 là một trong những mã vùng được cung cấp để tiếp nhận phương tiện giao thông thuận tiện tại Việt Nam, gắn liền với tỉnh Bắc Kạn – một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và thiên nhiên hùng vĩ ở khu vực Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Hãy cùng ACC Pháp lý xe sẽ cung cấp cho bạn thông tin về biển số 97 là của tỉnh nào trong 63 tỉnh/thành phố của Việt Nam.

Biển số xe 97 là của tỉnh nào?
Biển số xe 97 là của tỉnh nào?

1. Biển số 97 là của tỉnh nào?

Căn cứ vào Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an trình bày về ký hiệu biển số xe chuyên dùng trong nước thì biển số 97 là biển số xe Bắc Kạn.

Tùy thuộc vào từng khu vực hành chính trên lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn mà biển số 97 lại mang một ký hiệu biển số xe khác nhau, cụ thể:

 

STT Địa phương Ký hiệu biển số xe 97
1 Thành phố Bắc Kạn 97B1/97B2
2 Huyện Ba Bể  97C1
3 Huyện Bạch Thông 97D1
4 Huyện Chợ Đồn 97E1
5 Huyện Chợ Mới 97G1
6 Huyện Na Rì 97F1
7 Huyện Pắc Nặm 97H1
8 Huyện Ngân Sơn 97K1

 

Vậy theo như trên, thì để đảm bảo quá trình quản lý và lưu hành phương tiện giao thông trên địa bản tỉnh Bắc Kạn một cách rõ ràng và thuận tiện thì mỗi một khu vực sẽ có biển số 97 được ký hiệu bằng chữ cái khác nhau chứ không hoàn toàn giống nhau.

2. Danh sách ký hiệu biển số 97

Danh sách ký hiệu biển số 97
Danh sách ký hiệu biển số 97

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng vào ngày 15/11/2024, chúng ta cùng tìm hiểu nhé! 

2.1. Quy định bố trí ký hiệu biển số 97 đối với xe mô tô, xe máy

Căn cứ theo khoản 2 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này, biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

VD: Biển số: 97-B1266.59. Trên biển số thể hiện:

– 97 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

– Dấu (-) phân cách giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký

– B1 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

– 266.59 số thứ tự đăng ký.

2.2. Quy định bố trí ký hiệu biển số 97 đối với xe ô tô

Căn cứ theo khoản 2 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này thì cách bố trí chữ và số trên biển số phải cân đối nằm giữa biển số xe. Cụ thể:

Nhóm số thứ nhất: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: 97E- 256.58

– 97 là ký hiệu địa phương tỉnh Bắc Kạn đăng ký.

– E là sê ri biển số đăng ký.

– 256.58 là thứ tự đăng ký.

Biển số xe ô tô có 2 cách bố trí gồm biển số dài và biển số ngắn

Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5 mm.

Vậy, hãy lưu ý vì tùy theo mỗi loại phương tiện giao thông là xe cơ giới hay ô tô thì Luật lại quy định một cách bố trí biển số xe tương ứng với phương tiện đó.

2.3. Biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu riêng

Đặc biệt, Luật còn quy định một số trường hợp đặc biệt mà biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu riêng. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

Nhóm thứ nhất gồm hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư số 79/2024/TT-BCA.

      Biển số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;

      Biển số xe có seri “RM” cấp cho romoóc, sơ mi rơmoóc;

    Biển số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;

      Biển số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng đề nghị đăng ký xe;

      Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;

      Biển số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;A

      Biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

      Biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

3. Mức xử phạt điều khiển xe mang biển số 97 không đúng quy định là bao nhiêu?

Hiện nay, các hành vi vi phạm liên quan đến biển số xe đang bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, với các mức phạt nghiêm khắc áp dụng cho từng trường hợp vi phạm đối với biển số xe.

3.1. Đối với người điều khiển xe ô tô

Theo khoản 7 và khoản 8 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tư xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông đối với những hành vi sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều này với hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe gắn biển số vi phạm sau đây:
  • Gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) (có thể bị tịch thu biển số xe);
  • Gắn không đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

3.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đối với những hành vi sau:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định sau đây:

  • Không gắn biển số, gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (có thể bị tịch thu biển số xe);
  • Gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe.

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa trên xe gây cản trở tầm nhìn của người lái xe hoặc che khuất đèn, biển số xe (đối với loại xe có đèn, biển số xe); để rơi hàng hóa xuống đường theo quy định khoản 1 Điều 36 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

3.3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm quy định liên quan đến biển số xe 

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP cá nhân, tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy định liên quan đến biển số xe vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy căn cứ theo khoản 3 Điều 32 Nghị định này có một trong các hành vi vi phạm:

  • Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
  • Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây căn cứ theo khoản 7 Điều 32 Nghị định này:

  • Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe; biển số xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
  • Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
  • Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây căn cứ theo khoản 12 Điều 32 Nghị định này:

  • Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông;
  • Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 52.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp khi tham gia giao thông căn cứ theo khoản 13 Điều 32 Nghị định này.

Vậy, theo quy định của Nghị định 168/2024/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông với những điều luật mới nhất và cụ thể thì mức vi phạm đến biển số 97 đã được quy định rõ ràng, có phần nghiêm khắc và đầy đủ hơn trước đây.

4. Các câu hỏi thường gặp

Biển số 97H1 là của tỉnh nào?

Mã tỉnh 97 chỉ định khu vực quản lý xe tại tỉnh Bắc Kạn và các biển số của tỉnh này sẽ bắt đầu bằng số “97”. Các chữ cái sau số sẽ giúp phân biệt các loại xe và khu vực cấp biển số. “97H1” là biển số xe tỉnh Bắc Kạn khu vực hành chính Huyện Pắc Nặm.

Quy định xử lý đối với việc sử dụng biển số xe giả?

Theo Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng

Có được sử dụng biển số xe 97 khi chuyển sang tỉnh khác không?

Có, theo quy định tại Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 1/1/2025, khi chuyển thường trú đi tỉnh khác vẫn được giữ biển số xe định danh.

Với những thông tin ACC Pháp lý xe cung cấp trong bài viết trên, đã giải đáp được cho quý bạn đọc về thắc mắc “Biển số 97 là của tỉnh nào?”. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline nếu bạn còn thắc mắc nào khác về biển số 97 và các biển số liên quan khác.

Bài viết liên quan