Biển số 73 là của tỉnh nào?

Các loại xe tham gia giao thông tại Việt Nam được yêu cầu phải có biển số xe. Mỗi tỉnh thành lại có ký hiệu biển số khác nhau. Nếu bạn thắc mắc Biển số 73 là của tỉnh nào? Hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu về biển số 73 và các chủ đề liên quan qua bài viết sau đây nhé!

Biển số 73 là của tỉnh nào?
Biển số 73 là của tỉnh nào?

1.Biển số 73 là của tỉnh nào?

Căn cứ Phụ lục 02 của Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực  từ ngày 01/01/2025 quy định biển số 73 là biển số thuộc tỉnh Quảng Bình. 

Quảng Bình được coi là hành lang quan trọng đối với cả hàng hóa lẫn hành khách với các tuyến đường bộ như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh chạy dọc tuyến Bắc – Nam, tuyến đường sắt Bắc – Nam. Tỉnh đóng vai trò quan trọng trong giao thương hàng hóa và hàng khách tuyến Đông – Tây nhờ có Quốc lộ 12A kết nối Quảng Bình với Lào và từ Lào sang miền Bắc Thái Lan và Myanmar. 

2.Biển số xe 73 theo từng khu vực, loại xe

Căn cứ theo Phụ lục 02, 03 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định mỗi khu vực và mỗi loại xe có một biển số khác nhau. Cụ thể:

-Đối với xe mô, xe gắn máy (được phân theo địa phương):

Khu vực Biển số
Thành phố Đồng Hới 73-B1-xxx.xx
Huyện Minh Hóa 73-C1-xxx.xx
Huyện Tuyên Hóa 73-D1-xxx.xx
Huyện Quảng Trạch 73-E1-xxx.xx
Huyện Bố Trạch 73-F1-xxx.xx
Huyện Quảng Ninh 73-G1-xxx.xx
Huyện Lệ Thủy 73-H1-xxx.xx

-Đối với xe ô tô (được phân theo loại xe):

Loại xe Biển số
Xe con từ 7-9 chỗ trở xuống 73A-xxx.xx
Xe chở khách cỡ trung và xe từ 9 chỗ ngồi trở lên 73B-xxx,xx
Xe tải và xe bán tải 73C-xxx.xx
Xe van 73D-xxx.xx
Xe taxi 73E-xxx.xx
Xe của doanh nghiệp có vốn nước, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu 73LD-xxx.xx
Xe quân đội làm kinh tế 73KT-xxx.xx
Xe ngoại giao 73NG-xxx.xx
Xe cứu thương 73M-xxx.xx

Như vậy,  mỗi khu vực tại Quảng Bình và từng loại xe được quy định sử dụng một ký hiệu biển số khác nhau. Biển số xe máy được ký hiệu theo địa phương riêng còn biển số xe ô tô thì được phân chia theo loại xe vì ô tô thường được di chuyển ngoại tỉnh nhiều hơn và có đối tượng là chủ sở hữu đa dạng hơn. Điều này giúp cơ quan nhà nước quản lý các phương tiện giao thông và thông tin chủ sở hữu một cách dễ dàng.

3.Giải mã các ký tự trên biển số 73

Giải mã các ký hiệu trên biển số 73
Giải mã các ký hiệu trên biển số 73

Biển số xe 73 do Phòng Cảnh sát giao thông công an tỉnh Quảng Bình cung cấp và quản lý. Biển số tỉnh Quảng Bình cũng được quy định giống như biển số các tỉnh thành khác, đều được thiết kế phù hợp quy định Thông tư 79/2024/TT-BCA. Cụ thể:

-Số hiệu địa phương: 

Mã số tỉnh Quảng Bình là 73 thì trên biển số xe sẽ ghi là 73 đi kèm sau là một số ký tự khác. VÍ dụ 73A hoặc 73B.

-Chữ cái seri: 

  • Nếu là xe máy sẽ là một chữ cái đi kèm với một chữ số, nếu là xe ô tô thì không đi kèm chữ số. Điều này giúp phân biệt rõ ràng các loại phương tiện lưu thông trong cùng một khu vực. Ví dụ 73A, 73-B1.
  • Chỉ sử dụng chữ cái từ A-Z, trừ W và O. 

-Số thứ tự đăng ký: 

Bao gồm 5 ký tự số được xếp theo thứ tự xxx.xx. Ví dụ 888.88, 123.45. Đây chính là phần phân biệt từng phương tiện cụ thể nếu bị cùng loại xe, cùng tỉnh.

-Về màu sắc nền biển và màu chữ:

  • Nếu xe thuộc sở hữu cá nhân hoặc xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp thì sẽ có biển số với nền trắng, chữ và số màu đen quen thuộc.
  • Nếu xe thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp thì sở hữu nền biển số màu xanh dương, chữ và số màu trắng rất dễ nhận biết.
  • Nếu xe thuộc xe máy chuyên dùng cấp cho lực lượng công an nhân dân thì biển số sẽ có nền màu xanh, chữ và số màu đen có ký hiệu CD.

4. Cách đăng ký biển số 73 qua dịch vụ công trực tuyến

4.1 Đăng ký biển số 73 đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước qua dịch vụ công trực tuyến 

Đối với chủ phương tiện xe sản xuất, lắp ráp có thể tiến hành trình tự thực hiện thủ tục đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến từ ngày 01/08/2023 theo Quyết định số 5287/QĐ-BCA. Quy trình này gồm 7 bước như sau:

Bước 1: Công dân truy cập vào website chính thức “Dịch vụ công” của Bộ công an. Tiếp đến đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản VNeID định danh mức 2 hoặc đăng ký tài khoản mới trực tiếp trên hệ thống. 

Bước 2: Chọn mục “Thủ tục hành chính” trong menu, sau đó vào “Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu thực hiện toàn trình” và bấm “Nộp hồ sơ”. 

Bước 3: Người dân tiến hành lựa chọn loại xe thực hiện đăng ký cấp biển số, bao gồm: xe ô tô hoặc xe máy và lựa chọn điểm đăng ký xe (địa chỉ tạm trú hoặc thường trú). 

Bước 4: Công dân tiếp tục thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và nhập đầy đủ thông tin phương tiện, tải ảnh chụp của xe lên hệ thống. 

Bước 5: Sau khi nộp thành công hồ sơ, công dân bấm vào nút “Cấp biển số xe” trên màn hình và chờ xác nhận cấp biển số mới từ hệ thống. 

Bước 6: Kết quả biển số mới và yêu cầu thanh toán lệ phí sẽ được gửi qua SMS hoặc Email cá nhân đã đăng ky trên hệ thống. 

Lưu ý: 

  • Hình chụp xe từ trước đầu xe theo góc 45 độ, đảm bảo nhìn rõ kiểu dáng thương hiệu xe. 
  • Sau thời gian 2 ngày, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo kết quả trên cổng dịch vụ công, cán bộ sẽ tiến hành trả giấy chứng nhận đăng ký biển số cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính.
  • Trước khi nhận kết quả, bạn cần nộp lại phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy.  
  • Trường hợp chủ xe không nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để chà số máy, số khung và nhận kết quả đăng ký xe.  

4.2 Đăng ký biển 73 đối với xe nhập khẩu qua dịch vụ công trực tuyến

Đối với chủ phương tiện xe nhập khẩu có thể tiến hành trình tự thực hiện thủ tục đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến  thực hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được quy định tại Quyết định 9093/QĐ-BCA ngày 13/12/2024. Quy trình này gồm 8 bước sau:

Bước 1: Công dân sử dụng tài khoản định danh mức độ 2 (VNeID) để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ các thông tin trong mẫu giấy khai đăng ký xe điện tử, hồ sơ để đăng ký biển số xe theo hướng dẫn (chủ xe không cần ký).

Thành phần hồ sơ:

  • Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).

  • Giấy tờ của chủ xe: sử dụng Ứng dụng định danh điện tử mức độ 2 đã có thực hiện đăng nhập Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.

  • Giấy tờ của xe (sử dụng dữ liệu điện tử của Hóa đơn điện tử; Lệ phí trước bạ; Hải quan điện tử). Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe).

+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

Bước 2: Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia sẽ xác nhận việc nộp hồ sơ thành công, tạo mã dịch vụ công và chuyển hồ sơ đến Hệ thống đăng ký xe. Sau đó, cán bộ đăng ký sẽ kiểm tra các thông tin chính xác hay không, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ và gửi lại phản hồi qua cổng dịch vụ công (theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA)

Bước 3: Sau khi hồ sơ được xử lý, Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia sẽ gửi thông báo qua tin nhắn điện thoại, email hoặc trực tiếp trên ứng dụng để thông báo cho chủ xe đăng nhập vào tài khoản định danh mức độ 2. Sau đó chủ xe sẽ tiến hành chọn biển số xe, xác nhận biển đấu giá, hoặc chọn biển số mới nếu chưa có biển định danh.

Bước 4: Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia thông báo biển số xe được cấp và số tiền lệ phí đăng ký xe ( quy định thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) để thanh toán qua cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia;

Bước 5: Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia sẽ thông báo lệ phí đã được thanh toán thành công.

Bước 6: Cán bộ đăng ký xe tiếp nhận, xác minh sau đó sẽ hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký từ cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, sau đó in giấy khai và chứng nhận đăng ký xe. Hồ sơ được trình lãnh đạo duyệt, ký và phát hành chứng nhận đăng ký, biển số xe (bao gồm tem nhận diện cho biển số đấu giá hoặc xe sử dụng năng lượng sạch) được gửi qua dịch vụ bưu chính công ích cho chủ xe;

Bước 7: Chủ xe sẽ nhận thông báo kết quả đăng ký từ cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Sau đó, chủ xe nhận chứng nhận đăng ký và biển số qua dịch vụ bưu chính công ích, đồng thời phải nộp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, hoặc thông báo miễn kiểm tra, kèm bản chà số máy, số khung có dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu. Nếu chủ xe không cung cấp giấy tờ hoặc thông tin không chính xác, xe sẽ phải được mang đến cơ quan đăng ký để kiểm tra lại. 

Bước 8: Cán bộ đăng ký xe nhận và kiểm tra Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe. Cuối cùng tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe để hoàn tất hồ sơ đăng ký.


Lưu ý:

  • Công dân Việt Nam có tài khoản định danh mức 2 mới có thể đăng ký xe lần đầu trực tuyến với xe nhập khẩu. 
  • Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp mới biển số xe: Không quá 08 giờ làm việc làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

5.Câu hỏi thường gặp

Có thể mua lại biển số 73 đẹp từ người khác không?

Có. Tuy nhiên khá khó khăn vì theo Thông tư 79/2024/TT-BCA thì biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh do đó rất khó để đổi biển số đã nhận

Có thể chuyển biển số 73 từ một chiếc xe cũ sang xe mới không?

Có. Theo Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định chủ xe có thể giữ biển số trong vòng 05 năm khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Sau 05 năm từ ngày thu hồi , nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển đó được chuyển vào kho cho tổ chức, cá nhân khác.

Biển số 73 có áp dụng cho xe cũ, xe tái chế không?

Có. Tuy nhiên không phải đối với mọi trường hợp đều được vì xe phải có nguồn gốc hợp pháp, phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mới được đăng ký, cấp biển số xe theo Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Biển số xe là điều bắt buộc để tham gia giao thông tại Việt Nam. Hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu bạn cần hỗ trợ thêm về các thủ tục liên quan đến biển số 73. Chúng tôi sẵn sàng đồng hành cùng bạn để giải quyết mọi vướng mắc pháp lý bạn gặp phải một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.

Bài viết liên quan