Biển số 66 là của tỉnh nào?

Biển số xe 66 là một trong những mã biển số đặc biệt được quy định để phân biệt phương tiện giao thông đăng ký tại các tỉnh thành Việt Nam. Việc hiểu rõ về biển số xe 66 sẽ giúp bạn nhận diện phương tiện giao thông, hỗ trợ công tác quản lý giao thông và an ninh trật tự tại địa phương. Nếu bạn đang thắc mắc biển số 66 là của tỉnh nào, bài viết này ACC Pháp lý xe sẽ giúp bạn giải đáp mọi câu hỏi về mã biển số 66 này. 

Biển số 66 là của tỉnh nào
Biển số 66 là của tỉnh nào

1. Biển số 66 là của tỉnh nào? 

Biển số 66 là tỉnh Đồng Tháp căn cứ Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe chuyên dùng trong nước. 

Phụ lục 02
Phụ lục 02

Như vậy, theo quy định pháp luật biển số 66 là của tỉnh Đồng Tháp.

2. Quy định về ký hiệu của biển số 66 

Để nhằm mục đích phân biệt và thuận tiện cho hoạt động quản lý giao thông của cơ quan nhà nước, mỗi một địa phương trên phạm vi địa bàn của tỉnh Đồng Tháp sẽ mang một những ký hiệu biển số xe khác nhau. Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe 66 theo từng khu vực như sau:

Thành phố Cao Lãnh

66 – P1
Thành phố Sa Đéc 66 – S1
Thị xã Hồng Ngự 66 – H1
Huyện Cao Lãnh 66 – F1
Huyện Châu Thành 66 – C1
Huyện Hồng Ngự 66 – G1
Huyện Lai Vung 66 – L1
Huyện Lấp Vò 66 – V1
Huyện Tam Nông 66 – N1
Huyện Tân Hồng 66 – K1
Huyện Thanh Bình 66 – B1
Huyện Tháp Mười 66 – M1
  • Biển số xe mô tô phân khối lớn trên 175cc: 66-A1
  • Biển số xe ô tô: 66A, 66B, 66C, 66D

Như vậy, biển số 66 vừa là mã biển số đặc biệt đại diện cho tỉnh Đồng Tháp mà theo đó, từng khu vực của tỉnh Đồng Tháp cũng mang các mã biển số “đại diện” để có thể phân biệt dễ dàng.

>> Bạn có biết Biển số 55 là của tỉnh nào?.

3. Quy định về biển số xe 66

Theo quy định Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA được áp dụng từ ngày 01/01/2025 quy định về biển số xe theo các chi tiết từ ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển đăng ký xe. Dưới đây là quy định cụ thể về biển số xe:

3.1. Quy định với xe ô tô

Theo quy định Phụ lục 04 ban hành kèm Thông tư số 79/2024/TT-BCA thì mỗi loại phương tiện giao thông sẽ có quy định cụ thể để người đọc tránh nhầm lẫn và thực hiện theo đúng yêu cầu pháp lý mà pháp luật quy định. Cụ thể về quy định với xe ô tô như sau:

  • Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
  • Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
  • Biển số rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165mm, chiều dài 330mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

3.2. Quy định với xe mô tô (xe máy)

Về quy định với xe mô tô cũng được quy định trong Phụ lục 04 ban hành kèm Thông tư 79/2024/TT-BCA và cũng sẽ có những quy định riêng để đảm bảo biển số xe được đăng ký hợp pháp theo quy định pháp luật. Dưới đây là quy định với xe mô tô:

  • Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140mm, chiều dài 190mm.
  • Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
  • Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

3.3. Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước

  • Xe của các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thuộc điểm a Khoản 5 Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA: Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M.
  • Xe của các đối tượng thuộc điểm a Khoản 5 Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA: Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.
  • Xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA: Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
  • Xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA: Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
  • Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
  • Một số trường hợp có seri riêng, gồm:
  • Biển số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;
  • Biển số xe có seri “RM” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc;
  • Biển số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;
  • Biển số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng đề nghị đăng ký xe;
  • Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;
  • Biển số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA;
  • Biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh;
  • Biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây.

Ở trên là những quy định về biển số xe tại Đồng Tháp quy định từ chất liệu, màu sắc, ký hiệu đến chữ cái và số. Người đọc cần nắm rõ các thông tin cơ bản về biển số xe để tránh gặp rủi ro khi thực hiện các thủ tục pháp lý trong đời sống.

4. Câu hỏi thường gặp 

Khi thay đổi biển số 66, có cần thực hiện kiểm tra phương tiện lại không?

Có. Khi thay đổi biển số 66 do chuyển nhượng xe hoặc thay đổi địa phương đăng ký, phương tiện vẫn phải thực hiện kiểm tra và kiểm định lại nếu cần, để đảm bảo phương tiện vẫn đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và môi trường. Việc này là bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Biển số 66 có thể bị thu hồi trong trường hợp nào?

Biển số 66 có thể bị thu hồi nếu phát hiện biển số giả, phương tiện không đủ điều kiện lưu hành, hoặc chủ xe vi phạm quy định về đăng ký và kiểm tra phương tiện giao thông.

Có bắt buộc gia hạn biển số 66 theo định kỳ không?

Không. Biển số 66 không yêu cầu gia hạn theo định kỳ. Tuy nhiên, phương tiện vẫn phải thực hiện kiểm định kỹ thuật định kỳ và có thể phải thay đổi biển số nếu phương tiện chuyển nhượng hoặc chuyển địa phương.

Tóm lại, biển số 66 không chỉ là một yếu tố quan trọng trong việc phân biệt các phương tiện đăng ký tại tỉnh Đồng Tháp mà còn giúp người dân và cơ quan chức năng quản lý và giám sát giao thông hiệu quả hơn. Bài viết trên ACC Pháp lý xe đã trả lời cho bạn về “Biển số 66 là của tỉnh nào?”, chúng tôi sẵn sàng giải đáp cho bạn về mọi vấn đề bạn còn chưa hiểu, chưa rõ hoặc còn đang phân vân về biển số 66.

Bài viết liên quan