Biển số xe không chỉ đơn thuần là dãy số giúp nhận diện phương tiện mà còn phản ánh đặc trưng riêng của mỗi tỉnh thành. Nếu bạn đang tìm hiểu về biển số xe và tự hỏi biển số 45 là của tỉnh nào, câu trả lời sẽ được Pháp lý xe giải đáp ngay trong bài viết dưới đây, bạn cùng theo dõi nhé!

1. Biển số 45 là của tỉnh nào?
Biển số 45 không thuộc bất kỳ tỉnh/thành nào của Việt Nam. Căn cứ Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an trình bày về ký hiệu biển số xe chuyên dùng trong nước như sau:
STT | Tên địa phương | Ký hiệu | STT | Tên địa phương | Ký hiệu | |
1 | Cao Bằng | 11 | 33 | Cần Thơ | 65 | |
2 | Lạng Sơn | 12 | 34 | Đồng Tháp | 66 | |
3 | Quảng Ninh | 14 | 35 | An Giang | 67 | |
4 | Hải Phòng | 15-16 | 36 | Kiên Giang | 68 | |
5 | Thái Bình | 17 | 37 | Cà Mau | 69 | |
6 | Nam Định | 18 | 38 | Tây Ninh | 70 | |
7 | Phú Thọ | 19 | 39 | Bến Tre | 71 | |
8 | Thái Nguyên | 20 | 40 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 72 | |
9 | Yên Bái | 21 | 41 | Quảng Bình | 73 | |
10 | Tuyên Quang | 22 | 42 | Quảng Trị | 74 | |
11 | Hà Giang | 23 | 43 | Thừa Thiên Huế | 75 | |
12 | Lào Cai | 24 | 44 | Quảng Ngãi | 76 | |
13 | Lai Châu | 25 | 45 | Bình Định | 77 | |
14 | Sơn La | 26 | 46 | Phú Yên | 78 | |
15 | Điện Biển | 27 | 47 | Khánh Hoà | 79 | |
16 | Hoà Bình | 28 | 48 | Cục Cảnh sát giao thông | 80 | |
17 | Hà Nội | Từ 29 đến 33 và 40 |
49 | Gia Lai | 81 | |
18 | Hải Dương | 34 | 50 | Kon Tum | 82 | |
19 | Ninh Bình | 35 | 51 | Sóc Trăng | 83 | |
20 | Thanh Hoá | 36 | 52 | Trà Vinh | 84 | |
21 | Nghệ An | 37 | 53 | Ninh Thuận | 85 | |
22 | Hà Tĩnh | 38 | 54 | Bình Thuận | 86 | |
23 | Đà Nẵng | 43 | 55 | Vĩnh Phúc | 88 | |
24 | Đắk Lắk | 47 | 56 | Hưng Yên | 89 | |
25 | Đắk Nông | 48 | 57 | Hà Nam | 90 | |
26 | Lâm Đồng | 49 | 58 | Quảng Nam | 92 | |
27 | TP. Hồ Chí Minh | 41; từ 50 đến 59 |
59 | Bình Phước | 93 | |
28 | Đồng Nai | 39; 60 | 60 | Bạc Liêu | 94 | |
29 | Bình Dương | 61 | 61 | Hậu Giang | 95 | |
30 | Long An | 62 | 62 | Bắc Kạn | 97 | |
31 | Tiền Giang | 63 | 63 | Bắc Giang | 98 | |
32 | Vĩnh Long | 64 | 64 | Bắc Ninh | 99 |
>> Bạn có biết: Biển số 53 là của tỉnh nào?
2. Lý do biển số 45 không tồn tại?

Được biết, các số 10, 42, 44, 45, 46, 87, 91, 96 là biển số dự trữ, hiện tại chưa được gắn trên biển số xe của bất kỳ thành phố hoặc tỉnh nào ở Việt Nam, với mục đích sử dụng trong lai khi có sự thay đổi đơn vị hành chính của các tỉnh, thành. Đây là 7 đầu biển số xe thuộc kho lưu trữ, được lưu kho và sử dụng trong tương lai.
Trong các bộ phim có nội dung phản ánh các vấn đề xã hội như tham ô, mại dâm, nhạy cảm,… thì đạo diễn thường sử dụng biển số giả mang các đầu số dự trữ (như biển số 45) nhằm mục đích phục vụ nghệ thuật và tránh vi phạm pháp luật. Những biển số này do chưa được phân vùng cho bất kỳ tỉnh/thành nào nên sẽ không gây hiểu lầm hay ảnh hưởng đến danh tiếng của địa phương cụ thể nào.
Như vậy, biển số 45 không tồn tại ở thời điểm hiện tại vì là một trong những biển số đang được Nhà nước lưu giữ trong kho để dự phòng cho trường hợp số lượng của phương tiện hay xuất hiện sự sáp nhập, chia tách giữa các tỉnh/thành phố khiến số lượng biển số xe bị thiếu hụt.
3. Đặc điểm của biển số xe giả
Để nhận biết biển số giả, chúng ta có thể dựa vào đặc điểm của biển số xe thật theo phụ lục 2 ban hàn kèm theo thông tư 79/2024/TT-BCA để biết biển giả theo từng chi tiết sau:
- Biển số xe giả là biển số được sản xuất trái phép và làm thủ công. Biển số xe thông thường được Bộ Công an cấp phép sản xuất và được đăng ký lên hệ thống còn biển số xe giả là biển số xe do cá nhân hoặc tổ chức làm giả giống với biển số nhằm mục đích sử dụng biển số xe giả nhằm “qua mặt” cơ quan nhà nước.
- Việc sử dụng biển số giả với nhiều mục đích khác nhau, nhìn chung mục đích hướng đến là thực hiện các hành vi trái pháp luật, vi phạm pháp luật (trốn tránh phạt nguội, che giấu danh tính để vận chuyển hàng cấm, sử dụng biển số giả trùng với người khác nhằm đổ lỗi vi phạm cho chính chủ biển số xe,…) để tránh bị điều tra, kiểm tra ra thông tin người điều khiển phương tiện đó.
- Đặc điểm nhận biết về các biển số xe giả bao gồm:
- Về hình thức: Biển số xe giả thường được làm thủ công nên những đường nét thiết kế sẽ không sắc sảo, chất lượng sơn khá kém, dễ bong tróc;
- Về chất lượng : Chất lượng phản quang trên biển số kém, số không ngay ngắn và đường số bị lệch, khoảng cách không đều nhau;
- Về ký hiệu, dấu hiệu quốc huy: ở xe biển số thật, dấu hiệu quốc huy được dập chìm chính giữa mặt trước và mặt sau sẽ bị lún. Còn ở xe biển số giả, dấu hiệu quốc huy vẫn được dập chìm ở mặt trước chính giữa nhưng mặt sau không bị lún;
- Về kích cỡ biển số xe: thông thường biển số giả sẽ có kích thước không đúng và sai sót một vài mm so với biển số thật.
Dựa vào những đặc điểm trên, chúng ta có thể nhận diện được biển số giả tránh trường hợp “vô tình” sử dụng biển số giả tham gia giao thông, việc này có thể gây ra rủi ro pháp lý cho người tham gia giao thông.
> Đọc thêm Mức phạt lỗi không gắn biển số xe máy khi tham gia giao thông? tại đây.
4. Mức phạt đối với hành vi sử dụng biển số giả
4.1 Xử lí hành vi sử dụng biển số xe giả đối với ô tô
Theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/ND-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
….
– Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Đồng thời, theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/ND-CP, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:
– Bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4.2 Xử lí hành vi sử dụng biển số xe giả đối với mô tô, gắn máy
Theo quy định tại Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/ND-CP về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, như sau:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Đồng thời, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:
– Bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa.
Ngoài ra, tại điểm e khoản 1 Điều 3 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, đối với hành vi sử dụng biển số xe giả tham gia giao thông đối với ô tô phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đối với xe máy phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Câu hỏi thường gặp
Có thể thay biển số giả bằng biển số hợp lệ không?
Có. Nếu phát hiện biển số xe giả, chủ xe phải báo cáo cơ quan chức năng để làm thủ tục thay biển số hợp lệ theo quy định.
Tại sao có sự khác biệt giữa biển số xe của các tỉnh?
Mỗi tỉnh thành ở Việt Nam có một mã biển số riêng biệt để phân biệt các phương tiện giao thông đăng ký tại các địa phương khác nhau. Điều này giúp dễ dàng nhận diện và quản lý phương tiện.
Biển số xe giả có thể bị xử lý như thế nào?
Biển số giả có thể bị tịch thu, phương tiện bị xử lý vi phạm giao thông, và chủ xe có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ vi phạm.
Theo những thông tin được cung cấp, biển số 45 không “đại diện” cho bất kỳ tỉnh thành nào tại Việt Nam vì là một biển số dự trữ của Nhà nước. Pháp lý xe sẵn sàng nhận mọi thắc mắc về biển số 45 cũng như các vấn đề liên quan khác, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline để được hỗ trợ nhanh nhất.