Khi tham gia giao thông, việc hiểu và nhận diện đúng các biển báo là rất quan trọng để tránh vi phạm và đảm bảo an toàn. Trong đó, biển báo quay đầu xe là loại biển báo không thể thiếu, biển này giúp phương tiện chuyển hướng một cách hợp lý. Vậy biển báo quay đầu xe bao gồm những loại nào? Hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!
1. Biển báo quay đầu xe là gì?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT thì biển báo quay đầu xe được hiểu là biển giao thông chỉ dẫn cho người lái xe biết rằng họ có thể hoặc phải thực hiện quay đầu xe tại vị trí đó. Biển báo này thường được đặt ở những nơi mà việc quay đầu xe là hợp pháp và an toàn, giúp phương tiện thay đổi hướng di chuyển một cách hợp lý.
Biển báo quay đầu xe thường có hình dạng mũi tên uốn cong, biểu tượng xe quay đầu, hoặc có dòng chữ quay đầu xe trên nền trắng hoặc màu sắc dễ nhận diện. Nó thường xuất hiện ở những khu vực giao lộ, đường phố một chiều, hay những nơi hạn chế di chuyển.
>>> Bạn có biết: Biển báo cấm xe máy và cấm mô tô? Cách phân biệt tại đây.
2. Biển báo quay đầu xe bao gồm những loại nào?
Theo Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số 41:2019/BGTVT, biển báo quay đầu xe bao gồm 02 biển báo là biển “Chỗ quay xe” (ký hiệu là I.409) hoặc biển “Khu vực quay xe” (ký hiệu là I.410).
Đây là hai biển báo thuộc nhóm biển chỉ dẫn với đặc điểm nhận diện là có hình vuông, nền màu xanh lam, hình vẽ mũi tên bên trong màu trắng. Cụ thể như sau:
- Biển số I.409: Để chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe, bên dưới biển số I.409 có thể đặt biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”.
- Biển số I.410: Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, bên dưới biển số I.410 có thể đặt biển số I.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”.
Hai biển báo này đều dùng để chỉ dẫn vị trí hoặc khu vực được phép quay đầu xe. Khi nhìn thấy hai biển báo này, tài xế sẽ biết được rằng mình chuẩn bị đến chỗ được phép quay đầu để nếu có nhu cầu thì chuyển hướng phương tiện cho đúng và đảm bảo an toàn giao thông.
Các biển báo quay đầu xe có giá trị hiệu lực trên các làn đường của chiều xe chạy tại đoạn đường nơi đặt biển báo.
3. Mức phạt lỗi vi phạm quay đầu xe
Căn cứ Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm với lỗi quay đầu xe đối với các phương tiện khác nhau với các mức phạt khác nhau.
3.1. Đối với người điều khiển xe ô tô
Theo Điều 6 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định những lỗi vi phạm quay đầu xe tương ứng với các mức xử phạt vi phạm như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ.
- Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
- Quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển.
- Căn cứ khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông.
- Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
- Căn cứ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
3.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
Theo Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định các mức xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy với lỗi vi phạm quay đầu xe như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi thực hiện hành vi: Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
- Căn cứ khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
3.3. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng
Theo Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định các mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng về lỗi vi phạm quay đầu xe như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
- Quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển.
- Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ.
- Căn cứ khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
- Căn cứ khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.
3.4. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi thực hiện hành vi chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ về mức phạt đối với từng lỗi quay đầu xe không đúng quy định của từng phương tiện khác nhau tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
>>> Đọc thêm: Lỗi đỗ xe nơi có biển cấm bị xử phạt như thế nào? do Pháp lý xe giải đáp.
4. Câu hỏi thường gặp
Biển báo “Cấm quay đầu” có thể được đặt ở đâu?
Biển này thường xuất hiện ở các khu vực giao thông phức tạp như ngã ba, ngã tư hoặc các đoạn đường hẹp, nơi việc quay đầu xe có thể gây nguy hiểm hoặc ảnh hưởng đến dòng chảy giao thông.
Biển báo quay đầu xe có cần thiết ở các khu vực đông đúc không?
Có. Biển báo quay đầu xe rất quan trọng tại các khu vực đông đúc để giảm thiểu nguy cơ tai nạn và đảm bảo giao thông thông suốt.
Biển báo quay đầu xe có phải chỉ xuất hiện ở các ngã ba, ngã tư không?
Không. Biển báo quay đầu xe có thể xuất hiện ở các đoạn đường khác nếu cần thiết cho việc điều chỉnh giao thông và an toàn của các phương tiện.
Hy vọng những thông tin trong bài viết mà Pháp lý xe đã cung cấp sẽ giúp bạn biết được biển báo quay đầu xe bao gồm những loại nào. Hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp về biển báo giao thông hay các vấn đề liên quan khác.