Trong quá trình mua bán và chuyển quyền sở hữu xe máy, việc sang tên đổi chủ là một quy trình quan trọng giúp bảo đảm tính minh bạch và chính xác về thông tin pháp lý của phương tiện. Tuy nhiên, không ít trường hợp người mua hoặc người bán xe máy chủ quan, chậm trễ trong việc thực hiện thủ tục sang tên. Vậy mức phạt chậm sang tên xe máy là bao nhiêu tiền? Hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
1. Sang tên xe máy là gì?
Sang tên xe máy là thủ tục hành chính mà người mua xe thực hiện để chuyển quyền sở hữu chiếc xe từ người bán (chủ xe cũ) sang tên mình, trở thành chủ xe mới hợp pháp. Sau khi hoàn tất thủ tục này, bạn sẽ được cấp giấy đăng ký xe mới mang tên mình và có quyền sử dụng xe.
2. Mức phạt chậm sang tên xe máy là bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt và hình thức xử lý cho những trường hợp không thực hiện thủ tục thu hồi, sang tên, đổi chủ xe mô tô, xe gắn máy như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe
- Mức phạt tiền dao động từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. Các hành vi vi phạm bao gồm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe, không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ của chủ xe, và không thực hiện đúng quy định về biển số (trừ các hành vi vi phạm tại điểm i khoản 5 Điều này).
Do đó, trong trường hợp của bạn, vì đã quá 30 ngày mà không thực hiện thủ tục thu hồi, bạn sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, với khoảng phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Lưu ý rằng cán bộ, chiến sĩ công an không được thực hiện việc dừng xe để kiểm tra lỗi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra lỗi giao thông khác, người điều khiển xe có thể bị xử lý thêm về lỗi không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe, và sẽ phải nộp phạt tương ứng.
3. Một số hành vi vi phạm khác trong quá trình sang tên xe máy
Ngoài các mức phạt đã nêu ở trên, có những quy định khác về việc sang tên xe đối với các loại phương tiện khác đang được chú ý trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, mức phạt tiền được áp dụng khi không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, hoặc được thừa kế tài sản là từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời, chủ xe cũng bị buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên trong quá trình chuyển quyền sở hữu.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP không chỉ quy định về mức phạt trong trường hợp không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe, mà còn đi sâu vào các hành vi vi phạm liên quan đến đăng ký xe khác trong lĩnh vực giao thông và đường sắt. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình sử dụng và chuyển quyền sở hữu các phương tiện giao thông.
4. Câu hỏi thường gặp
Mức phạt chậm sang tên xe máy được quy định như thế nào theo Thông tư 24/2023/TT-BCA?
Trả lời: Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, nếu chậm thu hồi đăng ký, biển số xe sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu, chủ xe sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng cho cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.
Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định gì về thời hạn chuyển quyền sở hữu xe máy?
Trả lời: Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành giấy tờ chuyển quyền sở hữu, cho tổ chức và cá nhân để thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe.
Nhưng không quy định về thời hạn sang tên, di chuyển xe mà chỉ quy định chung chung “Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.”
Mức phạt chậm sang tên xe máy áp dụng như thế nào theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP?
Trả lời: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt chậm sang tên xe máy là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức, nếu thủ tục không được thực hiện trong thời hạn 30 ngày từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.
Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các thông tin liên quan đến Mức phạt chậm sang tên xe máy. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mail: phaplyxe.vn@gmail.com