Việc đổi bằng lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam là một nhu cầu thiết yếu, giúp người nước ngoài có thể tham gia giao thông hợp pháp và an toàn và đòi hỏi sự hiểu biết về Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài, hồ sơ cần thiết và lựa chọn dịch vụ uy tín. Bài viết này, Pháp lý xe sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết việc đổi bằng lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam.

1. Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài
Người nước ngoài cần làm theo các trình tự sau để thực hiện thủ tục đổi bằng lái xe đối với những trường hợp sau đây:
- Bằng lái xe cho người nước ngoài do ngành Giao thông vận tải cấp
- Bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
1.1. Thủ tục đổi bằng lái xe cho người nước ngoài do ngành Giao thông vận tải cấp
Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT thì chủ xe phải đổi giấy phép lái xe theo trình tự sau đây:
- Nộp hồ sơ:
Cá nhân lập hồ sơ và nộp trực tiếp tại Sở GTVT hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Hồ sơ cần chuẩn bị căn cứ theo khoản 2 Điều này bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực như Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa, Phòng khám Đa khoa,… (trừ người có giấy phép lái xe hạng A, A1, B1);
- Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp;
- Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Khi nộp trực tiếp, cá nhân phải chụp ảnh tại cơ quan cấp GPLX và nộp lệ phí.
- Khi nộp trực tuyến, cá nhân kê khai, thanh toán lệ phí và nộp lại GPLX cũ khi nhận GPLX mới.
- Kiểm tra hồ sơ:
Sở GTVT kiểm tra hồ sơ, tra cứu thông tin vi phạm. Nếu hồ sơ không hợp lệ, (trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi hoặc hồ sơ không đúng theo quy định) thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Xử lý và cấp GPLX mới:
Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở GTVT thực hiện đổi GPLX hoặc từ chối và nêu rõ lý do.
- Lưu trữ hồ sơ và thu hồi GPLX cũ:
Hồ sơ bản chính được lưu trữ 2 năm kể từ ngày được cấp GPLX mới. GPLX cũ bị thu hồi, trừ trường hợp đổi trực tuyến toàn trình, người lái xe phải tự gửi GPLX cũ đến cơ quan cấp.
- Nhận GPLX mới:
Cá nhân nhận GPLX tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu.
Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
1.2. Thủ tục đổi từ bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Đổi giấy phép lái xe là việc chủ xe phải thay đổi giấy phép lái xe mới nếu giấy phép hết hạn. Căn cứ theo khoản 3 Điều 39 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT thì chủ xe phải đổi giấy phép lái xe theo trình tự sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
- Cá nhân lập hồ sơ và nộp trực tiếp tại Sở GTVT nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc thường trú;
- Chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;
Hồ sơ cần chuẩn bị căn cứ theo khoản 2 Điều này bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII (đối với người nước ngoài) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);
- Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ:
- Sở GTVT kiểm tra hồ sơ, tra cứu thông tin vi phạm.
- Nếu hồ sơ không hợp lệ (trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi hoặc hồ sơ không đúng theo quy định) thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 3: Thực hiện đổi GPLX:
Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử).
Bước 4: Lưu trữ hồ sơ:
Hồ sơ bản chính được lưu trữ 1 năm đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Bước 5: Nhận GPLX mới:
Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.
Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.

2. Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài cần những yêu cầu gì?
Để thực hiện thủ tục đổi bằng lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam, người nộp hồ sơ cần đáp ứng một số yêu cầu quan trọng. Đây là bước đầu tiên và quan trọng để đảm bảo quá trình đổi bằng diễn ra thuận lợi và đúng quy định. Dưới đây là những điều kiện cụ thể mà người nước ngoài cần đáp ứng khi đổi giấy phép lái xe.
2.1. Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Theo khoản 1 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT để được đổi giấy phép lái xe cần đáp ứng yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như sau:
- Người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
- Người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
- Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;
2.2. Đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Theo khoản 1 Điều 39 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT để được đổi giấy phép lái xe, bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, cần đáp ứng yêu cầu như sau:
- Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
Hãy chú ý đáp ứng các điều kiện cụ thể của người nước ngoài theo quy định pháp luật Việt Nam khi thực hiện đổi giấy phép lái xe.
>> Xem thêm bài viết Các chi phí đổi giấy phép lái xe hết bao nhiêu tiền?
3. Thời hạn giấy phép lái xe của người nước ngoài
Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển của người nước ngoài căn cứ tại khoản 6 Điều 39 Luật này:
- Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một trong các giấy tờ bao gồm:
- Giấy chứng minh thư ngoại giao,
- Giấy chứng minh thư công vụ,
- Thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam được quy định tại khoản 5 của Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.
4. Câu hỏi thường gặp
Thời gian xử lý hồ sơ đổi bằng lái xe cho người nước ngoài là bao lâu?
Thời gian xử lý thường dao động từ 5 đến 15 ngày làm việc, tùy thuộc vào đơn vị cung cấp dịch vụ và địa phương.
Có cần thi sát hạch khi đổi bằng lái xe nước ngoài sang bằng lái xe Việt Nam không?
Nếu bằng lái xe gốc còn hiệu lực và được cấp bởi quốc gia có thỏa thuận song phương với Việt Nam, bạn không cần thi sát hạch.
Có thể tự thực hiện thủ tục đổi bằng lái xe mà không cần qua dịch vụ không?
Có, bạn có thể tự nộp hồ sơ tại Sở Giao thông Vận tải địa phương. Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian và đảm bảo quy trình diễn ra thuận lợi.
Việc đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và hiểu biết về quy trình. Lựa chọn dịch vụ uy tín sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả hiểu được về thắc mắc Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn nên liên hệ trực tiếp với Sở Giao thông Vận tải địa phương hoặc các đơn vị cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp để được tư vấn chi tiết.