Có cần thiết khám sức khỏe đổi bằng lái xe không?

Có cần thiết khám sức khỏe đổi bằng lái xe không? là một trong những thắc mắc phổ biến của nhiều người. Tùy thuộc vào loại giấy phép lái xe và mục đích đổi, yêu cầu về giấy khám sức khỏe sẽ khác nhau. Trong bài viết này Pháp lý xe sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định hiện hành liên quan đến việc khám sức khỏe khi đổi bằng lái xe.

khám sức khỏe đổi bằng lái xe
khám sức khỏe đổi bằng lái xe

1. Có cần thiết khám sức khỏe đổi bằng lái xe không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT thì hồ sơ cần chuẩn bị để đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp bao gồm:

  • Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A, A1, B1);
  • Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp;
  • Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
  • Khi nộp trực tiếp, cá nhân phải chụp ảnh tại cơ quan cấp GPLX và nộp lệ phí.
  • Khi nộp trực tuyến, cá nhân kê khai, thanh toán lệ phí và nộp lại GPLX cũ khi nhận GPLX mới.

Vậy theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải, việc yêu cầu giấy khám sức khỏe khi đổi bằng lái xe được áp dụng như sau:

  • Bắt buộc phải có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp khi nộp hồ sơ đổi bằng: Giấy phép lái xe ô tô (các hạng B, C, D, E, F,…)
  • Không cần nộp giấy khám sức khỏe khi đổi bằng: Giấy phép lái xe mô tô (giấy phép lái xe hạng A, A1, B1).

Nhưng đối với những người điều khiển xe máy chuyên dùng cho công vụ, dù điều khiển phương tiện nào ở hạng giấy phép nào cũng phải cần giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

2. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, điều khiển xe máy chuyên dùng

Căn cứ theo Phụ lục 1 (Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2024/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế) tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe điều khiển xe máy chuyên dùng được nêu rõ sau đây:

SỐ TT CHUYÊN KHOA TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

NHÓM 1

Áp dụng đối với người lái xe hạng: A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng

NHÓM 2

Áp dụng đối với người lái xe hạng: A và B

NHÓM 3

Áp dụng đối với người lái xe hạng: C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE

1 TÂM THẦN Bệnh lý tâm thần đang ở giai đoạn cấp tính hoặc đang tiến triển Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng
2 THẦN KINH Liệt vận động từ hai chi trở lên – Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị);

– Liệt vận động từ hai chi trở lên;

– Hội chứng ngoại tháp;

– Rối loạn cảm giác sâu;

– Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý

– Động kinh;

– Liệt vận động một chi trở lên;

– Hội chứng ngoại tháp;

– Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu;

– Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý

3 MẮT – Thị lực nhìn xa bằng hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);

– Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);

– Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;

– Thị lực nhìn xa bằng hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);

– Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);

– Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;

– Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.

– Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);

– Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop;

– Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160° mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°;

– Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°;

– Bán manh, ám điểm góc;

– Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;

– Song thị;

– Các bệnh chói sáng;

– Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

4 TAI – MŨI -HỌNG Thính lực ở tai tốt hơn:

– Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính)

– Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) < 0,4 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

5 TIM MẠCH – Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định);

– Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA)

– Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ≥ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ≥ 100 mmHg;

– HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu;

– Các bệnh viêm tắc mạch (động-tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô;

– Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định;

– Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown;

– Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định);

– Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành;

– Ghép tim;

– Sau can thiệp tái thông mạch vành;

– Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA).

6 HÔ HẤP Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC) – Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC);

– Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát;

– Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.

7 CƠ – XƯƠNG – KHỚP Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). – Cứng/dính một khớp lớn;

– Khớp giả ở một vị các xương lớn;

– Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động;

– Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ;

– Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.

8 NỘI TIẾT Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.
9 SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN Sử dụng các chất ma túy – Sử dụng các chất ma túy;

– Sử dụng chất có nồng độ cồn (áp dụng khi khám sức khỏe định kỳ).

– Sử dụng các chất ma túy;

– Sử dụng chất có nồng độ cồn (áp dụng khi khám sức khỏe định kỳ);

– Sử dụng thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh;

– Lạm dụng chất kích thần, chất gây ảo giác.

3. Điều kiện đổi giấy phép lái xe

Để được đổi giấy phép lái xe, bạn cần đáp ứng yêu cầu và các điều kiện đối với việc đổi giấy phép lái xe như sau:

3.1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe

Theo khoản 1 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT để được đổi giấy phép lái xe

cần đáp ứng yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe như sau:

  • Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
  • Người có giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp bị hỏng không còn sử dụng được;
  • Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
  • Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

Lưu ý không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: 

  • Giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); 
  • Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3.2. Trường hợp người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe 

Theo khoản 2 của Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

  • Giấy phép lái xe bị mất;
  • Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
  • Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
  • Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
  • Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
  • Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Vậy người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dù chỉ 1 ngày cũng không được phép đổi giấy phép lái xe.

> Xem thêm bài viết dịch vụ đổi bằng lái xe cho người nước ngoài

4. Thủ tục đổi giấy phép lái xe

Đổi giấy phép lái xe là việc chủ xe phải thay đổi giấy phép lái xe mới nếu giấy phép hết hạn. Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT thì chủ xe phải đổi giấy phép lái xe theo trình tự sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ:

  • Cá nhân lập hồ sơ và nộp trực tiếp tại Sở GTVT hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Hồ sơ cần chuẩn bị căn cứ theo khoản 2 Điều này bao gồm:

  • Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A, A1, B1);
  • Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp;
  • Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
  • Khi nộp trực tiếp, cá nhân phải chụp ảnh tại cơ quan cấp GPLX và nộp lệ phí.
  • Khi nộp trực tuyến, cá nhân kê khai, thanh toán lệ phí và nộp lại GPLX cũ khi nhận GPLX mới.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ:

  • Sở GTVT kiểm tra hồ sơ, tra cứu thông tin vi phạm.
  • Nếu hồ sơ không hợp lệ, thông báo cho cá nhân trong 2 ngày làm việc.

Bước 3: Xử lý và cấp GPLX mới:

  • Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở GTVT thực hiện đổi GPLX hoặc từ chối và nêu rõ lý do.

Bước 4: Lưu trữ hồ sơ và thu hồi GPLX cũ:

  • Hồ sơ bản chính được lưu trữ 2 năm.
  • GPLX cũ bị thu hồi, trừ trường hợp đổi trực tuyến toàn trình, người lái xe phải tự gửi GPLX cũ đến cơ quan cấp.

Bước 5: Nhận GPLX mới:

  • Cá nhân nhận GPLX tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu.

Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

khám sức khỏe đổi bằng lái xe
khám sức khỏe đổi bằng lái xe

5. Câu hỏi thường gặp

Đổi bằng lái xe mô tô có cần khám sức khỏe không?

Không, theo quy định, khi đổi giấy phép lái xe máy (hạng A1, A) và xe mô tô B1, bạn không cần nộp giấy khám sức khỏe trừ người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?

Giấy khám sức khỏe có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.

Có thể khám sức khỏe ở phòng khám tư nhân không?

Có, bạn có thể khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa tư nhân hoặc phòng khám đa khoa có đủ điều kiện và được Sở Y tế công nhận.

Việc khám sức khỏe khi đổi bằng lái xe là cần thiết đối với các hạng giấy phép lái xe ô tô, nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng khi tham gia giao thông. Hy vọng bài viết này, Pháp lý xe đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về Có cần thiết khám sức khỏe đổi bằng lái xe không? Đối với giấy phép lái xe máy, quy định hiện hành không yêu cầu giấy khám sức khỏe khi đổi bằng. Để tránh những rắc rối không đáng có, bạn nên cập nhật thông tin và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trước khi tiến hành thủ tục đổi giấy phép lái xe.

Bài viết liên quan