KT3 có làm được biển số xe tại TPHCM không?

Bạn đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM nhưng chưa có hộ khẩu thường trú, chỉ có sổ tạm trú KT3 và muốn đăng ký xe, làm biển số xe tại TP.HCM? Bài viết này, Pháp lý xe sẽ cung cấp đầy đủ mọi thông tin hữu ích về KT3 có làm được biển số xe tại TPHCM không? cũng như các thông tin pháp lý liên quan.

KT3 có làm được biển số xe
kt3 có làm được biển số xe

1. KT3 có làm được biển số xe tại TP.HCM không?

Sổ tạm trú KT3 là một loại sổ tạm trú dài hạn (không xác định thời hạn) ở một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nào đó, không phải nơi đăng ký thường trú. KT3 được cấp cho cá nhân/ hộ gia đình để xác định nơi ở tạm thời của công dân đó, đồng thời giúp cơ quan chức năng kiểm soát tình trạng cư trú của một địa điểm dân cư. Ví dụ: Bạn sinh ra ở Hà Nội và địa chỉ của bạn trong sổ hộ khẩu thường trú cũng ở Hà Nội. Nhưng vì nhu cầu của bản thân, bạn cần chuyển vào làm việc dài hạn ở thành phố Hồ Chí Minh thì trong trường hợp đó, bạn sẽ cần phải xin cấp sổ tạm trú KT3 tại thành phố Hồ Chí Minh.

Trước đây, việc đăng ký xe tại TP.HCM yêu cầu người dân phải có hộ khẩu thường trú tại thành phố. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 15/8/2023, theo Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiện nay đã hết hiệu lực được thay thế bằng Thông tư số 79/2024/TT-BCA, người dân có sổ tạm trú KT3 tại TP.HCM đã được phép đăng ký xe và cấp biển số tại nơi tạm trú. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những người sinh sống và làm việc lâu dài tại TP.HCM nhưng chưa có hộ khẩu thường trú.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và 9 Điều này dưới đây:

  • Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá
  • Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá

Vậy ta có thể suy ra người tạm trú có sổ KT3 được phép đăng ký xe máy tại địa phương người đó đăng ký tạm trú trừ trường hợp trúng đấu giá biển số xe máy thì được lựa chọn đăng ký giữa các cơ quan Công an theo pháp luật quy định.

2. Hướng dẫn đăng ký biển số xe đối với KT3

Đăng ký xe máy là thủ tục hành chính bắt buộc đối với tất cả chủ sở hữu xe máy được lưu thông trên đường tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Người lái xe phải mang theo Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Vậy, chủ xe cần phải đăng ký xe máy để tham gia giao thông đường bộ đúng quy định. Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì việc đăng ký xe lần đầu có hồ sơ đăng ký xe cần các giấy tờ sau đây:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu của cơ quan đăng ký xe).
  • Giấy tờ của chủ xe (CCCD/Hộ khẩu đối với cá nhân, giấy phép kinh doanh đối với tổ chức).
  • Chứng nhận nguồn gốc xe (phiếu kiểm tra chất lượng xe xuất xưởng hoặc giấy tờ nhập khẩu).
  • Xe phải có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Xe phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hợp pháp (hóa đơn mua bán, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận xuất xưởng…).
  • Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp (hóa đơn mua bán, hợp đồng chuyển nhượng).
  • Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (biên lai nộp lệ phí trước bạ).

Đối với giấy tờ của chủ xe người Việt Nam: 

  • Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

Đối với giấy tờ của chủ xe là người nước ngoài: 

  • Đối với người người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam, xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

Đối với giấy tờ của chủ xe là tổ chức

  • Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (trường hợp không có thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập).

Lưu ý, cần mang theo bản chính và bản gốc của các giấy tờ trên

Tham khảo Mẫu giấy khai đăng ký xe máy mới nhất sau đây:

Tải mẫu giấy khai đăng ký xe máy tại đây

2.1. Thực hiện đăng ký biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến 

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đăng ký xe lần đầu được thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến một phần như sau:

Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra

  • Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; 
  • Đăng nhập trên cổng dịch vụ công (https://dichvucong.gov.vn/) và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức)
  • Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; 
  • Đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

Bước 2: Cấp biển số

Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

  • Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
  • Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

Bước 3: Nhận biển số xe 

  • Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
  • Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

2.2. Thực hiện đăng ký biển số xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đăng ký biển số xe lần đầu được thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe như sau:

Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra

Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại hồ sơ đăng ký xe tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này 

Bước 2: Cấp biển số

Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

  • Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
  • Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

Bước 3: Nhận biển số xe 

  • Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
  • Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Lệ phí đăng ký xe máy tại địa phương

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BCA thì mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được chia thành từng trường hợp cụ thể:

  • Đối với xe mô tô trị giá đến 15.000.000 đồng mức phí áp dụng:

+ Khu vực I: 1.000.000 đồng/lần/xe;

+ Khu vực II: 200.000 đồng/lần/xe;

+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe

  • Đối với xe mô tô trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng mức phí áp dụng:

+ Khu vực I: 2.000.000 đồng/lần/xe;

+ Khu vực II: 400.000 đồng/lần/xe;

+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe

  • Đối với xe mô tô trị giá trên 40.000.000 đồng mức phí áp dụng:

+ Khu vực I: 4.000.000 đồng/lần/xe;

+ Khu vực II: 800.000 đồng/lần/xe;

+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe

Trong đó, cụ thể khu vực I, II, III như sau:

  • Khu vực I: Bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành của: 
  • Thành phố Hà Nội.
  • Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Khu vực II:
  • Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
  • Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
  • Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Vậy tùy theo trị giá của xe máy và khu vực địa phương tạm trú mà mức phí sẽ dao động khi đăng ký.

Căn cứ tại Phần III Phụ lục Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Công văn 691/TCT-DNNCN năm 2023 của Tổng cục Thuế về nộp điện tử lệ phí trước bạ thì người nộp thuế có thể nộp điện tử lệ phí trước bạ qua các hình thức điện tử sau:

  • Dịch vụ Internetbanking, Mobilebanking của ngân hàng (Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, MBBank, VPBank, TPBank, LienvietPostBank);
  • Cổng dịch vụ công Quốc gia;
  • Ứng dụng điện thoại eTax Mobile của ngành Thuế.

Người nộp thuế sử dụng mã hồ sơ và thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng/Cổng dịch vụ công Quốc gia/Ứng dụng eTax mobile để nộp lệ phí trước bạ điện tử.

4. Không có đăng ký xe máy phạt bao nhiêu?

Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện giao thông không mang theo giấy đăng ký xe và không có giấy đăng ký xe theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau:

Lỗi vi phạm Không mang theo giấy đăng ký xe Không có giấy đăng ký xe Căn cứ pháp lý
Mức phạt xe máy Từ 200.000 đồng – 300.000 đồng Từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (điểm c khoản 2 Điều 18 và điểm a khoản 2 Điều 14)
Ngoài ra, tịch thu phương tiện và trừ 02 điểm giấy phép lái xe điểm b khoản 5 và điểm a khoản 8 Điều 14
Mức phạt xe ô tô Từ 300.000 đồng – 400.000 đồng Từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 18 và điểm a khoản 4 và Điều 13)
Ngoài ra, tịch thu phương tiện và trừ 02 điểm giấy phép lái xe điểm b khoản 10 và điểm a khoản 13 Điều 13
kt3 có làm được biển số xe
kt3 có làm được biển số xe

> Xem thêm bài viết biển số 29 là của tỉnh nào

5. Câu hỏi thường gặp

Tôi có sổ tạm trú KT3 tại TP.HCM, nhưng hộ khẩu thường trú ở tỉnh khác. Tôi có thể đăng ký xe và lấy biển số TP.HCM không?

Có, theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, bạn có thể đăng ký xe và được cấp biển số TP.HCM khi có sổ tạm trú KT3 tại thành phố.

Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký bằng sổ tạm trú KT3 là bao lâu?

Giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ có thời hạn tương ứng với thời hạn tạm trú của bạn. Khi gia hạn tạm trú, bạn cần đến cơ quan đăng ký xe để cập nhật thông tin và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe.

Nếu tôi chuyển nơi tạm trú sang quận/huyện khác trong TP.HCM, tôi có cần thay đổi biển số xe không?

Không, khi bạn chuyển nơi tạm trú trong cùng TP.HCM, bạn không cần thay đổi biển số xe. Tuy nhiên, bạn cần cập nhật lại thông tin tạm trú mới với cơ quan đăng ký xe.

Việc cho phép người tạm trú có sổ KT3 đăng ký xe máy tại nơi tạm trú theo Thông tư 79/2024/TT-BCA đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc hoàn tất thủ tục hành chính. Hy vọng những thông tin mà Pháp lý xe cung cấp qua bài viết trên sẽ giải đáp cho độc giả hiểu được về thắc mắc KT3 có làm được biển số xe tại TPHCM không? Thêm vào đó, bạn cần lưu ý về thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe và thực hiện các thủ tục gia hạn kịp thời để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ pháp luật.

Bài viết liên quan