Thứ 7 có đăng ký xe ô tô được không? Ngày đăng ký ô tô được trong tuần

Việc đăng ký xe ô tô là một thủ tục hành chính quan trọng đối với những người sở hữu xe ô tô mới hoặc đã qua sử dụng. Tuy nhiên, nhiều người dân thắc mắc thứ 7 có đăng ký xe ô tô được không, nhất là khi cơ quan chức năng chỉ làm việc trong giờ hành chính và các ngày trong tuần. Bài viết dưới đây Pháp lý xe sẽ giải đáp câu hỏi này một cách chi tiết, đồng thời cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan.

Thứ 7 có đăng ký xe ô tô được không? Ngày đăng ký ô tô được trong tuần
Thứ 7 có đăng ký xe ô tô được không? Ngày đăng ký ô tô được trong tuần

1. Quy định về thời gian làm việc của cơ quan đăng ký xe

Quy định về thời gian làm việc của cơ quan đăng ký xe
Quy định về thời gian làm việc của cơ quan đăng ký xe

Căn cứ theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe trong các ngày làm việc trong tuần. Theo quy định này, các cơ quan đăng ký xe sẽ hoạt động từ thứ Hai đến thứ Sáu trong giờ hành chính, tức là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều. Tuy nhiên, có một điểm quan trọng cần lưu ý là nếu có nhu cầu thực tế và vì lợi ích của người dân, các cơ quan đăng ký xe có thể quyết định mở cửa vào các ngày cuối tuần, bao gồm cả thứ 7 và ngày nghỉ lễ.

Cụ thể, theo Điều 5, Thông tư 79/2024/TT-BCA, Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe ngoài giờ làm việc, vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần. Điều này có nghĩa là, tùy vào từng địa phương, người dân có thể đăng ký xe vào thứ 7 nếu cơ quan đăng ký xe quyết định mở cửa làm việc.

Từ 01/01/2025, quy định này được áp dụng chính thức, và nếu có thông báo công khai từ các cơ quan có thẩm quyền, người dân hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô vào ngày thứ 7.

2. Quy trình đăng ký xe ô tô

Để thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô, người chủ phương tiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và làm theo các bước quy định. Dưới đây là quy trình đăng ký xe ô tô theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe

Trước khi tiến hành đăng ký xe, chủ xe cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ được liệt kê tại quy định Thông tư 79/2024/TT-BCA. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe 
  • Chủ xe khai báo thông tin theo mẫu quy định.
  • Có thể thực hiện trực tuyến qua Cổng Dịch vụ Công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
  • Giấy tờ của chủ xe

Tùy vào từng trường hợp, giấy tờ của chủ xe sẽ có sự khác biệt:

  • Cá nhân là công dân Việt Nam:
    • Căn cước công dân (CCCD) hoặc Hộ chiếu.
    • Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (nếu đăng ký online).
  • Lực lượng vũ trang:
    • Chứng minh Công an nhân dân/Quân đội nhân dân.
    • Giấy xác nhận của đơn vị công tác (nếu chưa có CMND của lực lượng vũ trang).
  • Người nước ngoài:
    • Đối với thành viên cơ quan ngoại giao: Chứng minh thư ngoại giao/lãnh sự và giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
    • Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam: Thẻ thường trú/tạm trú (còn thời hạn từ 6 tháng trở lên).
  • Tổ chức, doanh nghiệp:
    • Mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
    • Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (nếu đăng ký online).
  • Người được ủy quyền đăng ký xe:
    • Giấy tờ của chủ xe.
    • Văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
  • Giấy tờ của xe
  • Chứng từ nguồn gốc xe
    • Xe nhập khẩu: Dữ liệu điện tử từ cơ quan hải quan hoặc tờ khai nguồn gốc xe.
    • Xe sản xuất trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (dữ liệu điện tử hoặc bản giấy).
    • Xe bị tịch thu: Quyết định tịch thu, hóa đơn bán tài sản công.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
    • Hóa đơn mua bán xe (dữ liệu điện tử hoặc bản giấy).
    • Quyết định thanh lý/tặng cho/thừa kế xe.
  • Chứng từ nộp lệ phí trước bạ
    • Dữ liệu điện tử về lệ phí trước bạ từ cơ quan thuế.
    • Nếu chưa có dữ liệu điện tử, cần cung cấp chứng từ nộp lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thay thế thẻ CCCD trong các giao dịch yêu cầu xuất trình CCCD không, thì theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP. Việc sử dụng tài khoản định danh mức độ 2 cũng có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.

Bước 2: Nộp thuế trước bạ

Chủ xe cần nộp thuế trước bạ tại Chi cục thuế quận/huyện nơi đăng ký hộ khẩu (đối với cá nhân) hoặc nơi đăng ký kinh doanh (đối với công ty).

Quy trình nộp thuế trước bạ:

  • Điền tờ khai thuế trước bạ theo mẫu 02/LPTB (ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
    • Cá nhân điền đầy đủ thông tin, bao gồm Mã số thuế của chủ xe.
    • Công ty cần đóng dấu xác nhận vào tờ khai.
    • Một số nơi có thể yêu cầu giấy giới thiệu nếu xe đăng ký tên công ty.
  • Nộp thuế trước bạ tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
  • Nhận biên lai nộp thuế trước bạ, đây là giấy tờ quan trọng để làm thủ tục đăng ký biển số xe.

Các hình thức nộp lệ phí trước bạ gồm:

  • Dịch vụ ngân hàng: Internet Banking, Mobile Banking của các ngân hàng như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, MBBank, VPBank, TPBank, LienvietPostBank.
  • Cổng dịch vụ công Quốc gia.
  • Ứng dụng eTax Mobile của ngành Thuế.

Điều kiện khai lệ phí trước bạ điện tử:

  • Nếu đã có tài khoản giao dịch thuế điện tử: Sử dụng tài khoản để khai trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • Nếu chưa có tài khoản: Sử dụng mã số thuế, ngày cấp để khai điện tử.
  • Người nộp thuế có thể đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử theo hướng dẫn tại Công văn 377/TCT-DNNCN năm 2021.

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:

  • Xe máy: 2%.
    • Nếu xe máy đăng ký lần đầu tại TP trực thuộc trung ương, TP thuộc tỉnh, thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở: 5%.
    • Nếu nộp lệ phí từ lần thứ 2 trở đi: 1%.
    • Nếu đã nộp 2% nhưng chuyển giao cho cá nhân/tổ chức ở khu vực có mức thu 5%: vẫn phải nộp 5%.
  • Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe tương tự ô tô: 2%.
    • Ô tô chở người ≤9 chỗ (gồm xe con pick-up): 10% (có thể tăng đến 15% tùy địa phương).
    • Ô tô pick-up, tải VAN (<950 kg, ≤5 chỗ): 60% mức lệ phí ô tô ≤9 chỗ.
    • Ô tô điện chạy pin:
      • 3 năm đầu: 0%.
      • 2 năm tiếp theo: 50% mức thu xe chạy xăng/dầu.
    • Tất cả các loại ô tô trên, từ lần thứ 2 trở đi: 2% (thống nhất toàn quốc).

Cơ quan thuế xác định mức lệ phí dựa trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.

Bước 3: Đăng ký biển số xe

Sau khi nộp thuế trước bạ, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký biển số. 

Hồ sơ đăng ký biển số xe bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký xe (01 bản).
  • Biên lai nộp lệ phí trước bạ.
  • Hồ sơ cá nhân/công ty.
  • Hồ sơ xe (bản chính).

Tại cơ quan đăng ký xe, chủ xe sẽ thực hiện bấm số ngẫu nhiên trên hệ thống và được cấp biển số ngay sau khi hoàn tất thủ tục.

Từ ngày 1/1/2025, theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, Bộ Công an mở rộng phạm vi đăng ký xe trực tuyến lần đầu toàn trình cho xe nhập khẩu đối với công dân Việt Nam có tài khoản định danh mức độ 2. Người dân có thể thực hiện đăng ký, bấm biển số trực tuyến mà không cần đưa xe đến cơ quan đăng ký, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.

Quy trình đăng ký xe nhập khẩu trực tuyến qua VNeID gồm 8 bước:

  • Bước 1: Đăng nhập Dịch vụ công/VNeID, khai thông tin theo mẫu.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ, nhận mã dịch vụ công, CSGT kiểm tra và xác nhận.
  • Bước 3: Nhận thông báo, đăng nhập để bấm biển số.
  • Bước 4: Nhận thông tin biển số và nộp lệ phí trực tuyến.
  • Bước 5: Xác nhận thanh toán thành công.
  • Bước 6: CSGT kiểm tra, in giấy chứng nhận đăng ký xe, gửi qua bưu điện.
  • Bước 7: Nhận giấy đăng ký xe, biển số qua bưu điện, nộp lại giấy chứng nhận chất lượng xe.
  • Bước 8: CSGT đối chiếu thông tin, xác nhận hoàn tất đăng ký xe.

Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thời gian cấp đăng ký và biển số xe:

  • Cấp lần đầu, cấp đổi biển số: Nhận ngay sau khi hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
  • Mua xe mới: Được cấp biển số ngay sau khi hồ sơ được chấp nhận.
  • Chuyển quyền sở hữu xe: Trong vòng 30 ngày từ khi hoàn tất giấy tờ, tổ chức/cá nhân phải làm thủ tục đăng ký và cấp biển số.

Bước 4: Đăng kiểm lưu hành xe

Bước cuối cùng trong quy trình đăng ký xe là đăng kiểm để kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.

Nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định:

  • Năm sản xuất xe là căn cứ để xác định chu kỳ kiểm định.
    • Ví dụ: Xe sản xuất năm 2025 thì:
      • Đến hết 31/12/2027: Được tính là trong 2 năm.
      • Từ 01/01/2028: Được tính là trên 2 năm.
  • Nếu chu kỳ kiểm định lần tiếp theo có thời hạn nhỏ hơn chu kỳ gần nhất trước đó, thời hạn mới sẽ bằng thời hạn của chu kỳ trước.
    • Ví dụ: Xe ô tô 08 chỗ không kinh doanh vận tải, kiểm định lần đầu 10/05/2025 có chu kỳ 36 tháng, hạn đến 09/05/2028. Nếu chuyển thành xe kinh doanh vận tải kiểm định lại vào 20/05/2025 thì thời hạn kiểm định mới là 09/05/2027 (chu kỳ 24 tháng).

Hồ sơ đăng kiểm bao gồm:

  • Giấy hẹn đăng ký xe.
  • Bản cà số khung – số máy.
  • Phiếu xuất xưởng (bản sao).
  • Giấy chứng nhận môi trường (nếu có yêu cầu).
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bắt buộc).

Sau khi kiểm tra, đơn vị đăng kiểm sẽ cấp giấy hẹn nhận đăng kiểm.

  • Sau 2 ngày, chủ xe quay lại mang theo đăng ký xe bản gốc để nhận giấy chứng nhận đăng kiểm chính thức.

Tóm lại, quy trình đăng ký xe ô tô tuy gồm nhiều bước nhưng nếu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện đúng trình tự thì có thể hoàn tất trong 2 – 3 ngày làm việc.

  • Lưu ý: Chủ xe có thể lựa chọn dịch vụ đăng ký xe trọn gói để tiết kiệm thời gian và công sức.
  • Quan trọng: Luôn giữ đầy đủ giấy tờ khi lưu thông để tránh bị xử phạt.

>>> Đọc thêm: Thủ tục đăng ký ô tô mới tại đây.

3. Thời gian giải quyết đăng ký xe

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thời gian giải quyết đăng ký xe ô tô được quy định rõ ràng như sau:

  • Cấp chứng nhận đăng ký xe:
    • Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    • Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong vòng 30 ngày từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác minh xong, nếu đủ điều kiện sẽ cấp lại trong vòng 02 ngày làm việc.
  • Cấp biển số xe:
    • Cấp mới biển số xe: Cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    • Cấp biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cấp lại biển số xe: Giống như cấp lại chứng nhận đăng ký xe, thời gian cấp lại biển số xe cũng cần tiến hành xác minh và có thể mất đến 30 ngày từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Sau đó, nếu đủ điều kiện, biển số sẽ được cấp lại trong vòng 02 ngày làm việc.

Tuy nhiên, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký xe ô tô có thể bị kéo dài nếu đăng ký vào cuối tuần hoặc ngày lễ. 

4. Những lỗi sai thường gặp khi làm hồ sơ đăng ký xe ô tô

Khi làm hồ sơ đăng ký xe ô tô, nhiều người thường gặp phải một số lỗi khiến quá trình xử lý bị kéo dài hoặc phải bổ sung hồ sơ. Dưới đây là những lỗi phổ biến và cách tránh:

  • Lỗi về giấy tờ của chủ xe: Sai thông tin cá nhân (sai số CMND/CCCD, họ tên, địa chỉ…,; không có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (nếu đăng ký online); thiếu giấy ủy quyền (trường hợp nhờ người khác đi đăng ký).
  • Lỗi về giấy tờ của xe: Thiếu hoặc sai lệch thông tin trên hóa đơn mua bán xe; chưa có chứng từ nguồn gốc xe (đối với xe nhập khẩu); sai thông tin trên phiếu kiểm định chất lượng xuất xưởng.
  • Lỗi khi nộp thuế trước bạ: Sai mã số thuế của chủ xe (nếu là doanh nghiệp); chưa nhận được dữ liệu điện tử từ cơ quan thuế; không chọn đúng phương thức thanh toán (chưa cập nhật trên Cổng dịch vụ công).
  • Lỗi khi đăng ký biển số xe: Sai mẫu đơn đăng ký xe (khai không đúng mẫu, thiếu thông tin); thiếu biên lai nộp lệ phí trước bạ; không mang theo hồ sơ gốc khi đến làm thủ tục.
  • Lỗi khi đăng kiểm xe: Thiếu giấy hẹn đăng ký xe (trong trường hợp chưa có đăng ký gốc); xe chưa gắn biển số nhưng đến đăng kiểm; thiếu bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Do đó, để tránh sai sót khi làm hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô, bạn cần:

  • Kiểm tra danh sách hồ sơ cần chuẩn bị theo hướng dẫn trước khi nộp.
  • Đăng ký trực tuyến trên Cổng Dịch vụ Công nếu có thể để tiết kiệm thời gian.
  • Liên hệ trước với cơ quan đăng ký để được hướng dẫn nếu chưa rõ quy trình.

5. Các hình thức đăng ký xe ô tô

Việc kê khai và nộp hồ sơ đăng ký xe có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân trong việc hoàn tất thủ tục nhanh chóng. Các hình thức đăng ký xe bao gồm:

  • Cổng dịch vụ công quốc gia: Đây là nền tảng trực tuyến cho phép người dân kê khai thông tin và nộp hồ sơ đăng ký xe nhanh chóng mà không cần phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký.
  • Cổng dịch vụ công Bộ Công an: Đây là một kênh chính thức của Bộ Công an, cung cấp dịch vụ đăng ký xe trực tuyến.
  • Ứng dụng định danh quốc gia: Người dân có thể sử dụng ứng dụng định danh quốc gia để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký xe.
  • Đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Đây là hình thức truyền thống, người dân có thể đến các cơ quan đăng ký xe như Phòng CSGT của các tỉnh thành để hoàn tất thủ tục.

Bên cạnh đó, việc nộp lệ phí đăng ký xe có thể được thực hiện qua ngân hàng, qua cổng dịch vụ thanh toán trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

>>> Bạn có biết: Có giấy hẹn đăng ký xe có được lưu thông không?

6. Lý do việc đăng ký xe ô tô vào thứ 7 có thể được thực hiện

Mặc dù cơ quan đăng ký xe thông thường chỉ làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu nhưng việc có thể đăng ký xe vào thứ 7 phụ thuộc vào sự chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh. Nếu cần thiết và có thông báo công khai, các cơ quan đăng ký xe sẽ mở cửa và tiếp nhận hồ sơ vào ngày thứ 7 hoặc ngày nghỉ lễ. Quyết định này giúp người dân có thể hoàn tất thủ tục đăng ký xe trong những ngày không phải giờ hành chính, giảm bớt sự chồng chéo và đáp ứng nhu cầu thực tế.

Trước khi đến cơ quan đăng ký xe vào thứ Bảy, bạn nên kiểm tra thời gian làm việc bằng cách:

  • Tra cứu trên website chính thức của cơ quan đăng ký xe tại địa phương.
  • Gọi điện trực tiếp đến cơ quan đăng ký để xác nhận lịch làm việc.
  • Tìm kiếm thông tin trên cổng dịch vụ công hoặc các nguồn chính thống.

Điều này giúp tránh mất thời gian nếu cơ quan đó không làm việc vào thứ 7..

7. Câu hỏi thường gặp

Khi nào tôi biết cơ quan đăng ký xe có mở cửa vào thứ 7 không?

Thông thường, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo công khai về việc mở cửa làm việc ngoài giờ hành chính, bao gồm các ngày thứ 7 và ngày nghỉ lễ. Bạn có thể kiểm tra thông tin này qua website của cơ quan đăng ký xe, các cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua các thông báo từ Công an cấp tỉnh.

Cơ quan đăng ký xe có nhận hồ sơ đăng ký xe trực tuyến vào thứ 7 không?

Có. Với sự phát triển của dịch vụ công trực tuyến, bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ đăng ký xe qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia vào bất kỳ ngày nào trong tuần, kể cả thứ 7. Tuy nhiên, các bước xác minh hồ sơ và cấp biển số xe sẽ tuân theo quy định của cơ quan chức năng và có thể cần thêm thời gian xử lý.

Nếu tôi làm thủ tục đăng ký xe vào ngày thứ 7, có phải chờ lâu không?

Có thể. Dù bạn làm thủ tục vào thứ 7 hay ngày thường, nếu hồ sơ của bạn đầy đủ và hợp lệ, thời gian giải quyết sẽ tuân thủ theo quy định. Tuy nhiên, nếu cơ quan đăng ký xe có lượng hồ sơ quá tải, có thể bạn sẽ phải chờ đợi lâu hơn một chút, nhưng không quá lâu so với quy định.

Phí dịch vụ đăng ký xe trọn gói nếu người dân muốn thuê bên thứ ba thực hiện giúp?

Phí dịch vụ đăng ký xe trọn gói khi thuê bên thứ ba không cố định, dao động theo đơn vị cung cấp, loại xe và khu vực. Mức phí thường từ vài triệu đến hơn 8 triệu đồng. Để biết chi tiết, nên liên hệ trực tiếp đơn vị dịch vụ.

Từ thông tin mà Pháp lý xe cung cấp trong bài viết, có thể trả lời được câu hỏi “Thứ 7 có đăng ký xe ô tô được không?”. Mặc dù các cơ quan đăng ký xe ô tô chủ yếu hoạt động vào các ngày trong tuần, nhưng việc đăng ký xe vào thứ 7 là hoàn toàn có thể, nếu có sự chỉ đạo từ Giám đốc Công an cấp tỉnh. 

Bài viết liên quan