Đăng ký xe máy ở đâu? Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy

Đăng ký xe máy là một bước quan trọng khi bạn sở hữu một chiếc xe mới hoặc chuyển nhượng xe cũ. Việc đăng ký không chỉ giúp bạn tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi sở hữu chiếc xe của mình. Trong bài viết dưới đây, Pháp lý xe sẽ hướng dẫn chi tiết về việc đăng ký xe máy ở đâu, các bước thực hiện thủ tục đăng ký xe máy và những lưu ý quan trọng về thủ tục này. 

Đăng ký xe máy ở đâu? Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy
Đăng ký xe máy ở đâu? Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy

1. Định nghĩa giấy đăng ký xe máy

Giấy đăng ký xe máy, hay còn được gọi là “cà vẹt xe”, là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng nhằm xác nhận quyền sở hữu của chủ xe đối với phương tiện giao thông. Thuật ngữ “cà vẹt” bắt nguồn từ từ “card vert” trong tiếng Pháp, có nghĩa là “tấm thẻ màu xanh”, phản ánh màu sắc đặc trưng của giấy đăng ký xe. Đây không chỉ là bằng chứng hợp pháp cho việc sở hữu xe mà còn đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các tranh chấp tài sản. Khi có tranh chấp về chiếc xe, cơ quan chức năng sẽ dựa vào thông tin trên giấy đăng ký để xác định ai là chủ sở hữu hợp pháp.

Ngoài ra, giấy đăng ký xe còn là công cụ quan trọng hỗ trợ các lực lượng chức năng trong việc xác minh xe khi xảy ra các sự cố giao thông, vi phạm luật hoặc khi cần xác minh chủ sở hữu trong những trường hợp cụ thể. Đặc biệt, nếu xe bị mất cắp hoặc có sự thay đổi thông tin về số khung, số máy, cơ quan công an có thể sử dụng thông tin trong giấy đăng ký để tiến hành điều tra và truy tìm chiếc xe. Giấy đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, và là yếu tố không thể thiếu trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sở hữu xe.

2. Địa điểm đăng ký xe máy

Địa điểm đăng ký xe máy
Địa điểm đăng ký xe máy

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe được chia thành nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào loại xe và đối tượng đăng ký. Cụ thể:

  • Đăng ký xe tại Cục Cảnh sát giao thông: Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm đăng ký xe cho các đối tượng sau:
    • Các xe của Bộ Công an.
    • Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức được liệt kê tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.
    • Xe ô tô của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đó.
  • Đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông: Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký xe cho các đối tượng, loại xe như sau:
    • Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
    • Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá, xe đăng ký lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định pháp luật, và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.
    • Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các cơ quan lãnh sự tại địa phương.
  • Đăng ký xe tại Công an cấp huyện: Công an cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) đăng ký các loại xe sau:
    • Xe ô tô và mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (ngoại trừ các xe đã được đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông).
  • Đăng ký xe tại Công an cấp xã: Công an cấp xã, phường, thị trấn thực hiện đăng ký xe mô tô (trừ các xe thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông), bao gồm:
    • Công an cấp xã tại các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đăng ký xe mô tô cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
    • Công an cấp xã ở các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ngoại trừ nơi có Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện, thị xã, thành phố) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong ba năm gần nhất) cũng thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước.
  • Đối với địa bàn đặc thù: Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn và khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh sẽ phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông để quyết định việc tổ chức đăng ký xe. Cụ thể:
    • Đối với các cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, có thể giao cho Công an cấp xã đó thực hiện đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã khác đã được phân cấp hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm.
    • Đối với các cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã, có thể giao Công an cấp huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã liền kề hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm.

Các cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký, chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục, lệ phí, hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm liên quan đến đăng ký xe.

>>> Xem chi tiết về: Địa chỉ đăng ký xe máy tại Hà Nội.

3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy chi tiết

Căn cứ theo Điều 9, 10 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục đăng ký xe máy cần lưu ý về hồ sơ cần chuẩn bị, trình tự thực hiện, lệ phí cũng như thời hạn giải quyết như sau:

3.1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký xe máy

  • Giấy tờ của chủ xe
  • Chủ xe là người Việt Nam:
      • Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe qua cổng dịch vụ công hoặc sử dụng Căn cước công dân, hộ chiếu.
      • Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân, chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương.
  • Chủ xe là người nước ngoài:
      • Đối với thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế: Cung cấp chứng minh thư ngoại giao, công vụ, lãnh sự, lãnh sự danh dự hoặc chứng minh thư phổ thông còn giá trị sử dụng, kèm theo giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
      • Đối với người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú từ 6 tháng trở lên).
  • Chủ xe là tổ chức:
    • Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe. Nếu tổ chức chưa có tài khoản, cần xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
    • Đối với xe doanh nghiệp quân đội: Cung cấp giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.
    • Đối với xe kinh doanh vận tải: Cung cấp bản sao giấy phép kinh doanh vận tải ô tô kèm theo bản chính để đối chiếu.
    • Đối với xe của tổ chức khác: Cung cấp hợp đồng thuê phương tiện, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc hợp đồng dịch vụ.

Lưu ý: Người ủy quyền làm thủ tục thay cho chủ xe cần nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực và xuất trình giấy tờ tùy thân.

  • Giấy tờ của xe
  • Chứng từ nguồn gốc xe:
      • Xe nhập khẩu: Dữ liệu điện tử xe nhập khẩu từ hệ thống cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu hải quan. Nếu chưa có dữ liệu, cần cung cấp tờ khai nguồn gốc hoặc giấy tạm nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu trước 01/12/2020).
      • Xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Dữ liệu Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng từ hệ thống đăng ký xe. Nếu chưa có dữ liệu, cần cung cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng bản giấy.
      • Xe bị tịch thu: Quyết định tịch thu phương tiện, hoặc các quyết định liên quan tới quyền sở hữu, chứng minh xe là tài sản công hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu:
      • Hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn giấy về chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế xe.
      • Văn bản chứng thực việc bán, tặng cho, thừa kế của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đang công tác.
      • Đối với xe thanh lý của cơ quan công an hoặc quân đội: Quyết định thanh lý và hóa đơn bán tài sản công hoặc nhà nước.
  • Chứng từ lệ phí trước bạ xe:
    • Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử từ cơ quan thuế hoặc giấy nộp tiền lệ phí trước bạ. Nếu xe được miễn lệ phí, cần có thông báo miễn lệ phí từ cơ quan quản lý thuế.

3.2. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký xe máy

Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, quá trình đăng ký xe máy bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Kê khai đăng ký xe

  • Chủ xe truy cập vào Cổng dịch vụ công Quốc gia:
    • Truy cập vào địa chỉ website của Cổng dịch vụ công Quốc gia để thực hiện đăng ký xe.
    • Tại đây, chủ xe cần lựa chọn mục “Đăng ký xe” và điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
  • Kê khai đầy đủ thông tin trong giấy khai đăng ký:
    • Các thông tin cần kê khai bao gồm: thông tin về chủ xe (tên, địa chỉ, số điện thoại, số CMND hoặc Căn cước công dân/ hộ chiếu), thông tin về xe (nhãn hiệu, số khung, số máy, dung tích xi lanh, màu sắc, số loại…).
    • Sau khi kê khai đầy đủ, chủ xe cần ký tên hoặc đóng dấu (nếu là tổ chức) và lưu lại thông tin.
  • Nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến:
    • Sau khi hoàn thành việc kê khai, hệ thống sẽ gửi mã hồ sơ đăng ký xe và thông báo lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua tin nhắn điện thoại hoặc email cho chủ xe.
    • Chủ xe cần lưu lại mã hồ sơ này để sử dụng trong các bước tiếp theo và cung cấp mã hồ sơ khi đến cơ quan đăng ký xe.
  • Trường hợp không thể thực hiện trên cổng dịch vụ công:

    • Nếu không thể thực hiện đăng ký xe trực tuyến, chủ xe cần đến cơ quan đăng ký xe trực tiếp để kê khai giấy khai đăng ký xe.
    • Tại đây, chủ xe sẽ kê khai thông tin và cung cấp các giấy tờ liên quan.

Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp giấy tờ

  • Chuẩn bị giấy tờ cần thiết:
    • Chủ xe mang theo tất cả các giấy tờ cần thiết như: giấy tờ tùy thân của chủ xe, chứng từ nguồn gốc xe, chứng từ chuyển nhượng quyền sở hữu (nếu có), chứng từ lệ phí trước bạ và các giấy tờ khác theo quy định.
  • Đến cơ quan đăng ký xe:
    • Chủ xe đến cơ quan đăng ký xe thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã tùy theo nơi cư trú hoặc nơi tổ chức hoạt động của chủ xe.
    • Nộp hồ sơ đăng ký xe tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đăng ký.
  • Cung cấp mã hồ sơ đăng ký (nếu đã thực hiện trực tuyến):
    • Nếu đã đăng ký trực tuyến, chủ xe cần cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe nhận được từ hệ thống Cổng dịch vụ công Quốc gia.
    • Nếu đăng ký trực tiếp tại cơ quan, chủ xe chỉ cần nộp giấy khai đăng ký và các giấy tờ liên quan.

Bước 3: Cán bộ đăng ký kiểm tra xe và hồ sơ

  • Kiểm tra hồ sơ và xe:
    • Cán bộ đăng ký sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký xe, bao gồm việc xác minh thông tin giấy tờ của chủ xe và các chứng từ liên quan đến nguồn gốc, quyền sở hữu xe.
    • Đồng thời, cán bộ sẽ kiểm tra xe để xác định các thông tin về số khung, số máy, nhãn hiệu và các thông số kỹ thuật khác.
  • Cấp biển số xe:
    • Cấp biển số mới: Nếu chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc biển số đang đăng ký cho xe khác, cơ quan đăng ký sẽ cấp biển số mới cho xe.
    • Cấp lại biển số định danh: Trường hợp biển số xe đã bị thu hồi, cơ quan đăng ký sẽ cấp lại biển số theo số định danh cũ (nếu có yêu cầu).
  • Hoàn thiện hồ sơ (nếu cần):
    • Nếu hồ sơ của chủ xe chưa đầy đủ hoặc có thiếu sót, cán bộ đăng ký sẽ yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng hướng dẫn.
    • Chủ xe cần làm theo hướng dẫn và nộp lại hồ sơ đầy đủ để tiếp tục quá trình đăng ký.

Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí và nhận biển số

  • Nhận giấy hẹn trả kết quả:
    • Sau khi hồ sơ và xe được kiểm tra xong, chủ xe sẽ nhận giấy hẹn trả kết quả thủ tục đăng ký xe.
    • Cơ quan đăng ký sẽ thông báo thời gian hoàn tất thủ tục, thường là trong vòng 2 ngày làm việc đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe.
  • Nộp lệ phí đăng ký:
    • Chủ xe cần nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC. Lệ phí sẽ phụ thuộc vào khu vực đăng ký và giá trị của xe. Các mức lệ phí cụ thể sẽ được cơ quan đăng ký thông báo khi chủ xe nộp hồ sơ.
  • Nhận biển số xe:
    • Sau khi hoàn tất thủ tục và thanh toán lệ phí, chủ xe sẽ nhận biển số xe. Trường hợp cấp biển số định danh mới, biển số sẽ được cấp ngay sau khi hồ sơ hoàn tất.
    • Nếu chủ xe yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cần đăng ký với đơn vị bưu chính để nhận biển số qua bưu điện.

Các lưu ý quan trọng trong quá trình đăng ký xe:

  • Thời gian giải quyết thủ tục: Thủ tục đăng ký xe máy thông thường sẽ được giải quyết trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Thủ tục đối với xe tạm thời: Nếu chủ xe yêu cầu cấp biển số tạm thời hoặc chứng nhận thu hồi biển số, thủ tục sẽ được hoàn tất trong vòng 8 giờ làm việc nếu thực hiện hoàn toàn qua dịch vụ công trực tuyến.
  • Giấy ủy quyền: Trường hợp người ủy quyền thực hiện thủ tục thay chủ xe, ngoài giấy tờ của chủ xe, người ủy quyền còn phải có văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực, cùng với giấy tờ tùy thân của người ủy quyền.

Như vậy, qua các bước trên, quá trình đăng ký xe máy sẽ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng khi chủ xe chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng các bước theo quy định của cơ quan chức năng. Thông tư 24/2023/TT-BCA và các hướng dẫn chi tiết này giúp quá trình đăng ký xe máy trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn cho chủ xe.

4. Những lưu ý về thủ tục đăng ký xe máy

Khi thực hiện thủ tục đăng ký xe máy, người dân và tổ chức cần chú ý một số vấn đề quan trọng để đảm bảo quá trình đăng ký diễn ra thuận lợi và đúng quy định. Dưới đây là một số lưu ý về thủ tục đăng ký xe máy:

  • Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết

Trước khi đi đăng ký xe máy, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe (hoá đơn mua bán, hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ nhập khẩu đối với xe nhập khẩu).
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu.
  • Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
  • Giấy kiểm tra chất lượng của xe (chứng nhận kiểm định đối với xe nhập khẩu, xe mới).
  • Đối với xe đã qua sử dụng, cần có giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng xe (nếu có yêu cầu).
  • Điều kiện đối với xe máy đăng ký
    • Xe máy phải có đủ các bộ phận, hệ thống và giấy tờ hợp lệ, không có dấu hiệu bị thay đổi hoặc tháo dỡ các bộ phận quan trọng.
    • Đối với xe máy đã qua sử dụng, cần phải có chứng từ chứng minh nguồn gốc xe rõ ràng, tránh những trường hợp xe có nguồn gốc không hợp pháp hoặc không xác minh được.
  • Lựa chọn cơ quan đăng ký phù hợp

Tuỳ thuộc vào nơi cư trú hoặc trụ sở của tổ chức, bạn sẽ phải thực hiện đăng ký tại cơ quan công an cấp xã, cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông. Đảm bảo bạn lựa chọn đúng cơ quan đăng ký theo quy định để tránh mất thời gian và công sức.

  • Thanh toán lệ phí đăng ký xe

Người dân cần chuẩn bị khoản lệ phí đăng ký xe theo quy định của pháp luật. Lệ phí này có thể được nộp tại nơi đăng ký xe hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến nếu cơ quan đăng ký hỗ trợ. Hãy yêu cầu và giữ lại biên lai hoặc chứng từ thanh toán lệ phí.

  • Quy trình đăng ký
    • Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, bạn sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe. Cán bộ đăng ký sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ và thông tin xe.
    • Tiến hành các bước kiểm tra xe (nếu cần thiết), sau đó cơ quan đăng ký sẽ cấp biển số xe và giấy chứng nhận quyền sở hữu xe cho chủ xe.
    • Trường hợp không đủ giấy tờ hoặc có sự không hợp lệ trong hồ sơ, cơ quan đăng ký sẽ yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi thông tin, giấy tờ.
  • Thực hiện thủ tục trên cổng dịch vụ công

Một số địa phương có hỗ trợ đăng ký xe qua dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân tiết kiệm thời gian và công sức. Bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký xe máy qua các nền tảng này, tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải tất cả các địa phương đều hỗ trợ hoàn toàn qua dịch vụ công, nên hãy kiểm tra trước khi sử dụng.

  • Lưu ý khi đăng ký xe mô tô có dung tích xi lanh lớn (trên 175 cm³)

Đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên, cần tuân thủ các quy định đặc biệt liên quan đến kiểm tra chất lượng xe và các thủ tục đăng ký. Lệ phí đăng ký có thể khác so với các loại xe nhỏ hơn.

  • Chế độ bảo vệ quyền lợi của người đăng ký

Khi đến làm thủ tục đăng ký xe, bạn cần yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin rõ ràng về các bước và quyền lợi của mình. Nếu có thắc mắc hoặc khiếu nại, bạn có thể yêu cầu giải thích về thủ tục hoặc nộp đơn khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền.

  • Cập nhật thông tin khi thay đổi

Sau khi đăng ký, nếu có thay đổi về thông tin chủ sở hữu (như thay đổi địa chỉ, thay đổi tên) hoặc thông tin về xe (thay đổi biển số, thay đổi tình trạng xe), chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục cập nhật lại thông tin tại cơ quan đăng ký xe.

  • Giữ giấy tờ đăng ký xe cẩn thận

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký xe, bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Hãy giữ các giấy tờ này cẩn thận vì đây là chứng cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với xe máy.

Đảm bảo thực hiện đúng và đủ các bước thủ tục đăng ký xe máy sẽ giúp bạn sở hữu một chiếc xe hợp pháp, tránh được các rủi ro về pháp lý sau này.

>>> Tham khảo: Thủ tục đăng ký xe tạm thời tại đây.

5. Mức phạt điều kiện xe máy nhưng không đăng ký

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với người điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe hợp lệ được quy định như sau:

  • Mức phạt tiền:
    • Người điều khiển xe máy điện không có đăng ký xe hợp lệ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
    • Mức phạt này áp dụng trong các trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe hợp lệ, hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe đã hết hạn hoặc không đúng quy định theo pháp luật.
  • Trừ điểm trên Giấy phép lái xe:
    • Ngoài mức phạt tiền, người vi phạm sẽ bị trừ 02 điểm trên Giấy phép lái xe (theo điểm a khoản 8 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). Việc trừ điểm này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi khi tham gia giao thông, đặc biệt là khi người điều khiển xe máy vi phạm nhiều lần.
  • Hình thức xử phạt bổ sung – Tịch thu phương tiện:
    • Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm, có thể bị tịch thu phương tiện.
    • Cụ thể, việc tịch thu phương tiện áp dụng nếu người điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe hợp lệ hoặc không thể chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của xe.

Tóm lại:

  • Mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Trừ 02 điểm trên Giấy phép lái xe.
  • Có thể bị tịch thu phương tiện nếu tiếp tục vi phạm.

Để tránh những rủi ro pháp lý và các hệ quả không mong muốn, người sử dụng xe máy điện cần hoàn tất thủ tục đăng ký xe một cách hợp pháp. Việc này không chỉ đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an toàn cho người sử dụng khi tham gia giao thông.

6. Câu hỏi thường gặp

Xe máy điện có cần đăng ký không?

Có. Xe máy điện cũng cần phải đăng ký giống như các loại xe máy khác nếu có dung tích động cơ từ 50cc trở lên hoặc nếu nó có khả năng tham gia giao thông trên đường bộ. Đối với xe máy điện có dung tích nhỏ hơn 50cc, bạn có thể không cần đăng ký, nhưng việc này còn phụ thuộc vào quy định của từng địa phương.

Nếu thông tin trong giấy đăng ký xe của tôi sai hoặc thay đổi, tôi có thể sửa chữa không?

Có. Nếu thông tin trong giấy đăng ký xe không chính xác hoặc bạn cần thay đổi thông tin (như địa chỉ, tên chủ sở hữu), bạn có thể đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục điều chỉnh lại thông tin trong giấy đăng ký. Bạn cần mang theo giấy tờ chứng minh và có thể phải nộp một khoản phí điều chỉnh thông tin.

Tôi bị mất giấy đăng ký xe, phải làm thế nào?

Nếu mất giấy đăng ký xe, bạn cần đến cơ quan đăng ký xe nơi đã cấp giấy để làm thủ tục cấp lại. Bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe, như hợp đồng mua bán, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan. Quy trình cấp lại sẽ yêu cầu bạn làm đơn xin cấp lại giấy đăng ký và có thể phải nộp phí cấp lại.

Việc đăng ký xe máy không quá phức tạp nếu bạn nắm rõ quy trình và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết. Hy vọng qua bài viết này, Pháp lý xe đã giúp bạn hiểu rõ về đăng ký xe máy ở đâu, cũng như các thủ tục cần thực hiện để chiếc xe của mình có thể được cấp giấy tờ hợp pháp. 

Bài viết liên quan