Trong mọi giao thông, việc tuân thủ các quy định về biển báo giao thông không chỉ giúp người tham gia bảo vệ bản thân mà còn góp phần đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ ý nghĩa và cách nhận diện các biển báo này. Trong bài viết này, hãy cùng Pháp lý xe đi tìm hiểu về các loại biển báo giao thông phổ biến, cách nhận diện và ý nghĩa của chúng.

1. Biển báo giao thông là gì?
Biển báo giao thông là một loại biển báo được sử dụng để cung cấp thông tin, cảnh báo, hướng dẫn và điều khiển giao thông trên đường bộ, được thiết kế và lắp đặt theo quy chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn giao thông.
Hệ thống biển báo giao thông được quy định bởi Luật Giao thông đường bộ và Quy chuẩn 41:2024/BGTVT và có giá trị pháp lý ràng buộc đối với tất cả người tham gia giao thông.
Biển báo giao thông được đặt ở những vị trí thích hợp trên đường nhằm cung cấp thông tin, cảnh báo nguy hiểm, hướng dẫn lộ trình, và điều khiển giao thông, giúp người tham gia giao thông di chuyển an toàn và hiệu quả.
2. Ý nghĩa của các biển báo giao thông
Hệ thống biển báo giao thông đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì an toàn, trật tự giao thông và giúp điều phối lưu lượng phương tiện di chuyển trên các tuyến đường. Mỗi biển báo giao thông đều có một ý nghĩa rõ ràng và cụ thể, giúp người tham gia giao thông nhận thức được các tình huống, yêu cầu hoặc quy định cần tuân thủ khi tham gia giao thông. Việc quan sát và tuân thủ biển báo giao thông là một yếu tố thiết yếu giúp hạn chế ùn tắc, ngăn ngừa tai nạn và tránh các vi phạm không đáng có. Dưới đây là các nhóm biển báo giao thông được quy định trong Quy chuẩn QCVN 41:2024/BGTVT bao gồm:
- Biển báo cấm
Biển báo cấm là biển biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm.
Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ/chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm (ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt).
Biển báo cấm có mã P (cấm) và DP (hết cấm).
- Biển báo hiệu lệnh
Biển hiệu lệnh là biển báo các hiệu lệnh phải chấp hành. Người tham gia giao thông phải chấp hành các hiệu lệnh trên biển báo (trừ một số biển đặc biệt).
Biển hiệu lệnh có dạng hình tròn, nền xanh lam, hình vẽ màu trắng. Nếu hết hiệu lệnh thường sử dụng vạch chéo màu đỏ kẻ từ trên xuống và từ phải qua trái đè lên hình màu trắng. Biển hiệu lệnh có mã R và R.E.
- Biển báo nguy hiểm và cảnh báo
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được dùng để báo cho người tham gia giao thông biết trước tính chất của sự nguy hiểm hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường. Khi gặp biển báo nguy hiểm và cảnh báo, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
Biển báo nguy hiểm có mã W, ví dụ như W.201 (a,b) – Chỗ ngoặt nguy hiểm; W.212 – Cầu hẹp; W.227 – Công trường…
Biển báo nguy hiểm/cảnh báo chủ yếu có hình tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên, trừ biển W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” đỉnh tương ứng hướng xuống dưới.
- Biển báo chỉ dẫn
Biển báo chỉ dẫn dùng để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người tham gia giao thông trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn.
Biển chỉ dẫn có hình vuông hoặc hình chữ nhật hoặc hình mũi tên, nền màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng. Nếu nền màu trắng thì hình vẽ và chữ viết màu đen trừ một số trường hợp ngoại lệ.
- Biển phụ, biển viết bằng chữ
Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số S.507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập.
Biển phụ có mã S, SG và SH như: Biển S.501: Phạm vi tác dụng của biển; Biển số S.502: Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu; Biển S.H,3 (a,b,c): Hướng tác dụng của biển…
Biển phụ có dạng: Hình chữ nhật/hình vuông, nền màu trắng, hình vẽ, chữ viết màu đen. Nếu nền màu xanh lam thì chữ viết màu trắng.
Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính ngoại trừ biển S.507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi/đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
Hệ thống biển báo giao thông giúp điều tiết giao thông, bảo đảm an toàn cho mọi người tham gia giao thông. Việc chú ý và tuân thủ các biển báo này không chỉ giúp tránh các vi phạm pháp luật, mà còn đóng góp vào sự an toàn của bản thân và cộng đồng.
>>> Đọc thêm: Quy định về biển báo đường hẹp tại đây.
3. Các loại biển báo giao thông thường gặp

Hệ thống biển báo giao thông được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm phục vụ cho một mục đích nhất định trong việc điều hướng giao thông. Các biển báo có thể có hình dáng khác nhau, từ hình tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật đến hình thoi, và có màu sắc riêng biệt để dễ nhận diện. Dưới đây là các nhóm biển báo giao thông phổ biến hay gặp.
- Biển báo nguy hiểm và cảnh báo
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo (nhóm biển W): Có hình tam giác đều, nền màu vàng, viền đỏ, đỉnh hướng lên trên (trừ biển W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” đỉnh hướng xuống dưới). Biển báo này dùng để báo hiệu các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra trên đường, giúp người tham gia giao thông chủ động phòng tránh.
Ví dụ: Biển báo “Đường trơn” (W.206), “Đường cong nguy hiểm” (W.201), “Giao nhau với đường sắt” (W.202).
- Biển báo cấm
Biển báo cấm (nhóm biển P): Có hình tròn, nền trắng, viền đỏ, hình vẽ màu đen. Biển báo này báo hiệu các điều cấm mà người tham gia giao thông không được thực hiện.
Ví dụ: Biển báo “Cấm đỗ xe” (P.104a), “Cấm quay đầu” (P.102), “Cấm xe ô tô” (P.107a).
- Biển hiệu lệnh
Biển hiệu lệnh (nhóm biển R): Có hình tròn, nền xanh, hình vẽ màu trắng. Biển báo này báo hiệu các hiệu lệnh mà người tham gia giao thông phải tuân theo.
Ví dụ: Biển báo “Đi thẳng” (R.301), “Rẽ trái” (R.302), “Nhường đường” (R.401).
- Biển chỉ dẫn
Biển chỉ dẫn (nhóm biển I): Có hình chữ nhật hoặc vuông, nền xanh, hình vẽ màu trắng. Biển báo này cung cấp thông tin về hướng đi, địa điểm, khoảng cách.
Ví dụ: Biển báo “Trạm xăng” (I.422), “Bệnh viện” (I.424), “Cửa hàng ăn uống” (I.426).
- Biển phụ
Biển phụ (nhóm biển S): Có hình chữ nhật hoặc vuông, nền trắng hoặc xanh, được đặt dưới biển báo chính để bổ sung, giải thích rõ hơn ý nghĩa của biển báo chính.
Ví dụ: Biển phụ “Hướng rẽ” (S.501), “Đoạn đường nguy hiểm” (S.502), “Thời gian hiệu lực” (S.508).
>>> Tham khảo: Hiệu lực của biển báo hạn chế tốc độ mà bạn cần biết.
4. Mức phạt vi phạm không tuân thủ biển báo giao thông
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm đối với lỗi không tuân thủ biển báo giao thông tùy theo các phương tiện vi phạm như sau:
4.1. Đối với xe ô tô
Căn cứ Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô khi không tuân thủ biển báo giao thông như sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi:
- Quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi:
- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép.
- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9, điểm đ khoản 11 Điều này, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
4.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo giao thông như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi:
- Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
4.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Căn cứ Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng khi không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo giao thông như sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
- Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
- Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng khi thực hiện hành vi: Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
4.4. Đối với xe đạp, xe đạp máy
Căn cứ Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy về lỗi không tuân thủ biển báo giao thông như sau:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng khi thực hiện hành vi: Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
4.5. Những người tham gia giao thông khác
- Căn cứ Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện hành vi: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Căn cứ Điều 11 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng khi người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi vi phạm: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Các quy định trên trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã cho thấy rõ về mức xử phạt đối với từng phương tiện tham gia giao thông vi phạm lỗi không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo giao thông với các mức phạt khác nhau tùy vào mức độ vi phạm được quy định.
>>> Xem thêm: Biển báo giao thông đường một chiều và mức phạt tại đây.
5. Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để nhận biết các loại biển báo giao thông?
Các biển báo giao thông có hình dạng và màu sắc đặc trưng giúp dễ dàng nhận diện. Biển báo nguy hiểm có hình tam giác nền vàng, biển cấm có hình tròn viền đỏ, biển hiệu lệnh có hình tròn nền xanh, và biển chỉ dẫn thường có hình chữ nhật hoặc vuông nền xanh.
Nếu có biển báo tạm thời và biển báo cố định cùng tồn tại, tôi phải làm gì?
Trong trường hợp có cả biển báo tạm thời và biển báo cố định, người tham gia giao thông phải tuân thủ biển báo tạm thời, vì chúng thường phản ánh tình huống đặc biệt hoặc thay đổi tạm thời trong giao thông.
Biển báo giao thông có thể thay đổi theo thời gian không?
Có. Các biển báo giao thông có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu điều chỉnh giao thông ở từng khu vực. Ví dụ, các biển báo tạm thời sẽ được thay thế bằng biển báo cố định sau khi tình hình ổn định.
Mỗi biển báo giao thông mang trong mình một ý nghĩa cụ thể, giúp người tham gia giao thông điều khiển phương tiện một cách hợp lý, tuân thủ các quy định và phòng tránh tai nạn. Hãy liên hệ với Pháp lý xe qua số hotline nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về biển báo giao thông hay các quy định liên quan đến biển báo giao thông.