Vi phạm tốc độ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông tại Việt Nam. Trong đó, việc chạy quá tốc độ 60 50 km/h là lỗi phổ biến nhưng lại dễ bị bỏ qua bởi nhiều người tham gia giao thông. Trong bài viết này, Pháp lý xe sẽ cung cấp thông tin về quy định pháp luật để trả lời câu hỏi “chạy quá tốc độ 60 50 phạt bao nhiêu?” giúp bạn tránh gặp rủi ro pháp lý không đáng có.

1. Quy định về tốc độ tối đa cho phép
Căn cứ theo Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép với các phương tiện tham gia giao thông như sau:
- Trong khu vực đông dân cư:
Tại Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép với xe cơ giới trong khu vực đông dân cư như sau:
- Chạy trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60km/h.
- Chạy trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50km/h.
- Ngoài khu vực đông dân cư:
Tại Điều 7 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép tương ứng với từng phương tiện cụ thể theo bảng dưới đây:
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ khai thác tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn | 90 | 80 |
Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) | 80 | 70 |
Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động) | 70 | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc) | 60 | 50 |
- Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự thì tốc độ tối đa không quá 40km/h theo quy định tại Điều 8 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.
- Đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc thì tốc độ tối đa không vượt quá 120km/h được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.
Như vậy, quy định về tốc độ tối đa cho phép cụ thể đối với các phương tiện trên các tuyến đường khác nhau được quy định cụ thể tại Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.
>>> Tìm hiểu thêm: Mức phạt đối với xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm.
2. Chạy quá tốc độ 60 50 phạt bao nhiêu?
Căn cứ Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm chạy quá tốc độ tối đa cho phép, lỗi chạy quá tốc độ 60/50 km/h tương ứng với vượt quá tốc độ quy định 10 km/h. Do đó, mức phạt đối với lỗi vi phạm này sẽ dựa theo phương tiện vi phạm như sau:

2.1. Mức phạt đối với xe ô tô
- Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp chạy quá tốc độ quy định gây ra tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.
2.2. Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy
- Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
- Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, điều khiển phương tiện thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp chạy quá tốc độ quy định gây ra tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
2.3. Mức phạt đối với xe máy chuyên dùng
- Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp chạy quá tốc độ quy định gây ra tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định ở trên, có thể thấy mức phạt với hành vi vi phạm chạy quá tốc độ 60/50 km/h sẽ dựa theo phương tiện và mức độ vi phạm tương ứng.
>>> Đọc thêm về Mức phạt người vi phạm giao thông không nộp phạt, bỏ lại xe tại đây.
3. Các trường hợp miễn phạt vi phạm lỗi vượt quá tốc độ quy định
Một số trường hợp không bị giới hạn tốc độ tối đa cho phép được quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
“4. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, biển báo hiệu tạm thời.”
Theo đó, những xe ưu tiên được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bao gồm:
- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ chữa cháy.
- Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.
- Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu.
- Xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Các xe ưu tiên trên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu cờ, đèn, còi theo quy định. Các xe này được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
Như vậy, pháp luật cũng quy định những trường hợp ngoại lệ được miễn xử phạt đối với lỗi vượt quá tốc độ cho phép theo quy định. Đồng thời, đây cũng là những phương tiện ưu tiên nên người tham gia giao thông cần lưu ý tuân thủ quy định nhường đường đối với các xe ưu tiên này.
4. Câu hỏi thường gặp
Nếu vi phạm tốc độ 60 50 ở khu vực có biển báo giảm tốc độ, mức phạt có khác không?
Có. Nếu bạn vi phạm tốc độ tại khu vực có biển báo giảm tốc độ (như gần trường học, khu dân cư), mức phạt có thể cao hơn do khu vực này yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt hơn về tốc độ.
Tôi có thể được cảnh sát cảnh cáo mà không bị phạt nếu chạy quá tốc độ 60 50?
Có. Trong một số trường hợp, nếu bạn chạy quá tốc độ không quá nghiêm trọng và có thái độ hợp tác tốt, cảnh sát giao thông có thể chỉ nhắc nhở và cảnh cáo bạn. Tuy nhiên, nếu vi phạm ở mức độ cao hoặc có nguy cơ gây tai nạn, bạn vẫn có thể bị phạt.
Vi phạm tốc độ 60 50 trên đường có điều kiện giao thông khó khăn có được giảm phạt không?
Có thể. Nếu bạn vi phạm tốc độ trên một đoạn đường có điều kiện giao thông khó khăn (như mưa, sương mù, đường trơn), mức phạt có thể được giảm nhẹ nếu có thể chứng minh rằng bạn không thể giảm tốc độ kịp thời và không gây nguy hiểm cho người khác.
Qua bài viết trên, có thể bạn đã hiểu rõ các quy định pháp lý về phạt khi chạy quá tốc độ 60 50 km/h, điều này giúp bạn tránh được những sai lầm không đáng có và bảo vệ an toàn cho chính mình và cộng đồng. Pháp lý xe sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn về lỗi chạy quá tốc độ tối đa cho phép hay các vấn đề khác có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline để được hỗ trợ nhanh nhất.