Mua xe bao lâu có biển số?

Khi mua một chiếc xe mới, một trong những vấn đề mà người tiêu dùng thường quan tâm là thời gian để nhận được biển số xe. Thời gian cấp biển số có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như loại xe, thủ tục đăng ký, và cơ quan chức năng thực hiện cấp biển số. Vậy mua xe bao lâu có biển số? Trong bài viết này, Pháp lý xe sẽ cùng bạn tìm hiểu về thời gian được cấp biển số xe đối với xe mới mua.

Mua xe bao lâu có biển số
Mua xe bao lâu có biển số

1. Mua xe bao lâu có biển số?

Căn cứ tại Điều 7 của Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy như sau: lưu ý thời hạn đối với những trường hợp sau: việc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe, cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe

1.1. Đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

  • Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
  • Thời hạn cấp lại chứng nhận đăng ký xe thì phải xác minh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc theo điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Lưu ý: Cần chuẩn bị hồ sơ đủ và đúng theo quy định để tránh ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.

1.2. Đối với việc cấp biển số xe

Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

  • Cấp mới biển số xe được cấp ngay khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
  • Cấp mới biển số xe trúng đấu giá không quá 07 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
  • Cấp lại biển số xe phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc theo điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

 Lưu ý: Phải hoàn thành thủ tục nộp lệ phí cấp biển số để có thể được cấp biển số xe.

1.3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Theo khoản 3 Điều 7 thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

  • Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
  • Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Lưu ý: Cần đảm bảo thông tin giấy tờ chính xác để chứng minh rõ lý do thu hồi và các loại giấy tờ cần thiết trong thành phần hồ sơ để có thể hoàn tất thủ tục theo quy định.

>> Tham khảo Xe không giấy tờ có đăng ký được hay không? tại đây.

1.4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

Theo khoản 4 Điều 7 thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

  • Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

Như vậy, đối với thời gian để cấp biển số cho xe mới mua thì phải tùy vào biển số xe được cấp trong trường hợp nào và được quy định theo Thông tư 79/2024/TT-BCA như thế nào để đảm bảo tính hợp pháp của phương tiện khi tham gia giao thông.

2. Mức phạt khi mua xe không đăng ký biển số

Mức phạt khi mua xe không đăng ký biển số
Mức phạt khi mua xe không đăng ký biển số

Tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Do đó, xe mới mua chưa có biển số đi trên đường sẽ bị phạt đồng thời 02 lỗi: Lỗi không có giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số.

Căn cứ tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông không có giấy đăng ký xe hay biển số. Cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm).

Như vậy, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì xe máy mới mua chưa có biển số đi trên đường sẽ bị phạt như sau:

Thứ nhất: Lỗi không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Thứ hai: Lỗi không có giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Tóm lại, xe máy mới mua chưa có biển số xe mà tham gia giao thông trên đường có thể bị phạt đồng thời 02 lỗi: Lỗi không có giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số và mức phạt tối đa của hai lỗi vi phạm trên là 9.000.000 đồng và bị trừ 08 điểm giấy phép lái xe. 

Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp xe máy không có biển số nhưng sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Đó là những trường hợp được quy định trong khoản 5 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và khoản 5 Điều 24 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

3. Cơ quan đăng ký biển số xe

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA, có 04 cơ quan đăng ký biển số xe thực hiện đăng ký đối với những loại xe nhất định, chi tiết như sau:

  • Cục Cảnh sát giao thông:

Xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

  • Phòng Cảnh sát giao thông:

Ngoại trừ xe của các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện đăng ký các loại xe sau:

  • Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
  • Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.
  • Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
  • Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Ngoại trừ các loại xe thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông và công an xã thì công an cấp huyện thực hiện đăng ký các loại xe sau:

  • Xe ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
  • Công an huyện, thị xã, thành phố đăng ký xe đối với trường hợp cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, được Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông giao.
  • Công an huyện, thị xã, thành phố đăng ký xe đối với cấp xã liền kề có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của xã liền kề đó. Theo sự phân công của Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông.
  • Công an xã, phường, thị trấn

Ngoại trừ các loại xe thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện, Công an cấp xã thực hiện đăng ký xe như sau:

  • Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
  • Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ngoại trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
  • Đăng ký xe đối với trường hợp có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, được Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông giao, phân cấp.
  • Đăng ký xe cho những xã liền kề có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của xã liền kề đó theo sự phân công của Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông.

Tóm lại, có 4 cơ quan đăng ký biển số xe bao gồm: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an xã, phường, thị trấn theo quy định của Thông tư 79/2024/TT-BCA. 

>> Đọc thêm về Thủ tục đăng ký xe tạm thời do Pháp lý xe hướng dẫn.

4. Câu hỏi thường gặp

Có thể yêu cầu cấp biển số xe nhanh không?

Có. Một số cơ quan đăng ký xe có dịch vụ cấp biển số nhanh với mức phí bổ sung. Tuy nhiên, điều này tùy thuộc vào quy định của từng địa phương và sự chấp nhận của cơ quan chức năng.

Có thể nhận biển số tạm thời khi mua xe không?

Có, nếu biển số chính thức chưa được cấp, bạn có thể được cấp biển số tạm thời để sử dụng trong thời gian chờ đợi. Biển số tạm thời có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ 30 đến 60 ngày.

Nếu xe chưa có biển số, tôi có thể đi ra đường được không?

Không. Nếu bạn chưa nhận được biển số chính thức, bạn có thể được cấp biển số tạm thời để sử dụng trong thời gian chờ đợi. Tuy nhiên, xe không có biển số sẽ bị xử phạt nếu tham gia giao thông mà không có giấy phép hợp lệ.

Thông qua những dữ liệu mà Pháp lý xe đã cung cấp về vấn đề thời gian nhận được biển số khi mới mua xe cũng như đã trả lời được câu hỏi “mua xe bao lâu có biển số?”. Khi bạn cần giải đáp bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, chính xác và đầy đủ nhất.

Bài viết liên quan