Biển số 42 là của tỉnh nào?

Trong hệ thống biển số xe của Việt Nam, mỗi tỉnh thành đều có một mã số riêng biệt, nếu bạn đang thắc mắc biển số 42 là của tỉnh nào? thì bài viết này Pháp lý xe sẽ cung cấp cho bạn câu trả lời chi tiết. Hãy cùng tìm hiểu về biển số 42 và những thông tin thú vị liên quan đến tỉnh này.

Biển số 42 là của tỉnh nào?
Biển số 42 là của tỉnh nào?

1. Biển số 42 là của tỉnh nào?

Biển số 42 không thuộc bất kỳ tỉnh thành nào. Căn cứ Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an trình bày về ký hiệu biển số xe chuyên dùng trong nước như sau:

STT Tên địa phương Ký hiệu STT Tên địa phương Ký hiệu
1 Cao Bằng 11 33 Cần Thơ 65
2 Lạng Sơn 12 34 Đồng Tháp 66
3 Quảng Ninh 14 35 An Giang 67
4 Hải Phòng 15-16 36 Kiên Giang 68
5 Thái Bình 17 37 Cà Mau 69
6 Nam Định 18 38 Tây Ninh 70
7 Phú Thọ 19 39 Bến Tre 71
8 Thái Nguyên 20 40 Bà Rịa – Vũng Tàu 72
9 Yên Bái 21 41 Quảng Bình 73
10 Tuyên Quang 22 42 Quảng Trị 74
11 Hà Giang 23 43 Thừa Thiên Huế 75
12 Lào Cai 24 44 Quảng Ngãi 76
13 Lai Châu 25 45 Bình Định 77
14 Sơn La 26 46 Phú Yên 78
15 Điện Biển 27 47 Khánh Hoà 79
16 Hoà Bình 28 48 Cục Cảnh sát giao thông 80
17 Hà Nội Từ 29 đến
33 và 40
49 Gia Lai 81
18 Hải Dương 34 50 Kon Tum 82
19 Ninh Bình 35 51 Sóc Trăng 83
20 Thanh Hoá 36 52 Trà Vinh 84
21 Nghệ An 37 53 Ninh Thuận 85
22 Hà Tĩnh 38 54 Bình Thuận 86
23 Đà Nẵng 43 55 Vĩnh Phúc 88
24 Đắk Lắk 47 56 Hưng Yên 89
25 Đắk Nông 48 57 Hà Nam 90
26 Lâm Đồng 49 58 Quảng Nam 92
27 TP. Hồ Chí Minh 41;
từ 50 đến 59
59 Bình Phước 93
28 Đồng Nai 39; 60 60 Bạc Liêu 94
29 Bình Dương 61 61 Hậu Giang 95
30 Long An 62 62 Bắc Kạn 97
31 Tiền Giang 63 63 Bắc Giang 98
32 Vĩnh Long 64 64 Bắc Ninh 99

Dựa vào bảng trên, có thể thấy không xuất hiện biển số 42. Vậy là biển số xe 42 không thuộc bất kỳ tỉnh thành nào tại Việt Nam trên thực tế. 

2. Tại sao biển số 42 không thuộc tỉnh nào?

Thông thường, biển số xe sẽ được đánh số từ 11 – 99 và phân bổ cho tất cả các tỉnh. Tỉnh nhiều đầu số nhất đó chính là TP Hồ Chí Minh, tiếp đó là Hà Nội. Trong dãy số 11 – 99, thì có đến gần chục đầu số chưa được phân vùng cho tỉnh nào.

Theo như bảng biển số xe dân sự cập nhật đến năm 2020 thì các biển số xe có đầu là 10, 13, 42, 44, 45, 87, 91, 96 không thuộc bất kỳ tỉnh nào trong Việt Nam vì hiện tại các biển số trên vẫn đang là biển dân sự dự phòng dự trữ, được lưu kho và có thể sử dụng làm biển số xe trong tương lai.

Biển số xe dân sự của Việt Nam thì mỗi tỉnh được quy định có một số riêng dành cho biển số nhằm mục đích cho việc phân vùng địa phương và quản lý. Nhà nước dự phòng các đầu số này để sử dụng trong tương lai, khi có sự thay đổi hành chính hoặc tăng trưởng mạnh về số lượng phương tiện giao thông.

Một số trường hợp biển số không phân vùng được sử dụng trong lĩnh vực nghệ thuật, chẳng hạn như phim ảnh. Ví dụ: Trong phim “Người Phán Xử”, đạo diện đã sử dụng xe mang biển số 10Y – 088.69. Hoặc trong Tập 20 phim “Quỳnh búp bê”, đạo diễn đã sử dụng chiếc xe khách chở Quỳnh (Phương Oanh đóng) từ bến xe về quê nhà Lan (diễn viên Thanh Hương thủ vai) mang biển kiểm soát 10L – 069.69.

Các đạo diễn phim ảnh thường sử dụng biển số xe giả trong những phim có nội dung cũng như tình tiết liên quan tới các vấn đề nóng của xã hội như mại dâm, tham ô tham nhũng,… Việc sử dụng biển số giả trong phim ảnh không chỉ giúp bảo vệ danh tiếng của các tỉnh, thành phố mà còn phù hợp với nội dung phim, đặc biệt khi đề cập đến các vấn đề xã hội nhạy cảm như tệ nạn hoặc tham nhũng.

Như vậy, biển số dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý phương tiện giao thông một cách linh hoạt và hiệu quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

>> Bạn có biết: Biển số 64 là của tỉnh nào?

3.  Sử dụng biển số xe giả tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Sử dụng biển số xe giả tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền
Sử dụng biển số xe giả tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm sử dụng biển giả tham gia giao thông như sau:

3.1. Đối với xe ô tô

Căn cứ Điều 13 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về biển số đối với xe ô tô như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Điều  khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu biển số xe.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
  • Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
  • Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi điều khiển xe kinh doanh vận tải có niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký
  • Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).

3.2. Đối với xe máy

Căn cứ Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về biển số đối với xe máy như sau:

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu biển số xe.
  • Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe.
  • Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

Tóm lại, sử dụng biển giả sẽ bị xử phạt ở mức xử phạt tương ứng với phương tiện vi phạm và có thể phải chịu thêm hình phạt bổ sung theo quy định. 

4. Câu hỏi thường gặp

Làm sao để nhận diện biển số xe giả?

Biển số xe giả có thể có các dấu hiệu như màu sắc sai lệch, phông chữ không đúng quy chuẩn, các chi tiết bị mờ hoặc không rõ ràng, hoặc dãy số không hợp lệ.

Làm sao để tránh mua xe có biển số giả?

Khi mua xe, hãy kiểm tra giấy tờ xe kỹ lưỡng, yêu cầu xem xác nhận từ cơ quan chức năng, và đối chiếu với hệ thống đăng ký xe để đảm bảo biển số xe hợp lệ.

Biển số xe có thể thay đổi khi chuyển tỉnh không?

Có. Khi xe chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, biển số có thể cần phải thay đổi, và chủ xe phải đăng ký lại biển số mới tại tỉnh đó.

Hy vọng với những thông tin mà Pháp lý xe đã cung cấp trong bài viết này sẽ hữu ích đối với bạn khi tìm hiểu về biển số 42. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về biển số 42 cũng như các vấn đề liên quan đến biển số xe, hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline để nhận được câu trả lời sớm nhất.

Bài viết liên quan