Việc lái xe ô tô ở độ tuổi cao như 70 có thể gây lo ngại đối với nhiều người, cả về sức khỏe và khả năng kiểm soát phương tiện. Nhưng theo quy định của pháp luật, liệu người 70 tuổi có được lái xe ô tô không? Để nắm vững các quy định về độ tuổi khi tham gia giao thông, hãy cùng Pháp lý xe tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Theo quy định 70 tuổi có được lái xe ô tô không?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024, độ tuổi lái xe cho từng loại phương tiện được quy định như sau:
Độ tuổi lái xe | Phương tiện |
Đủ 16 tuổi trở lên | Xe gắn máy |
Đủ 18 tuổi trở lên | Được cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1, B, C1 |
Đủ 21 tuổi trở lên | Được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE |
Đủ 24 tuổi trở lên | Được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE |
Đủ 27 tuổi trở lên | Được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE |
Tuổi tối đa đối với năm là 57 tuổi, nữ là 55 tuổi | Xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm |
Hiện nay theo pháp luật hiện hành, người 70 tuổi hoàn toàn có thể được lái xe ô tô nếu có đầy đủ giấy phép lái xe và đảm bảo các điều kiện về sức khỏe, tuy nhiên đối với xe chở trên 29 chỗ, xe ô tô chở người giường nằm thì không được. Như vậy, người 70 tuổi vẫn có thể lái xe ô tô đối với các giấy phép lái xe có hạng B, C1, C, D1, D2, BE, C1E, CE, D1E, D2E.
>>>> Xem thêm độ tuổi lái xe và độ tuổi không được lái xe theo quy định mới nhất
2. Điều kiện sức khỏe
Ngoài việc có đầy đủ giấy phép lái xe và đủ độ tuổi để được lái xe thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông còn phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện. Đặc biệt là đối với người cao tuổi càng phải chú trọng vào yếu tố sức khỏe để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.
Căn cứ theo Phụ lục I Thông tư 36/2024/TT-BYT, tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe được quy định như sau:
SỐ TT | CHUYÊN KHOA | TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng |
||
NHÓM 1
Áp dụng đối với người lái xe hạng: A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng |
NHÓM 2
Áp dụng đối với người lái xe hạng: A và B |
NHÓM 3
Áp dụng đối với người lái xe hạng: C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE |
||
1 | TÂM THẦN | Bệnh lý tâm thần đang ở giai đoạn cấp tính hoặc đang tiến triển | Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng | Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng |
2 | THẦN KINH | Liệt vận động từ hai chi trở lên | – Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị);
– Liệt vận động từ hai chi trở lên; – Hội chứng ngoại tháp; – Rối loạn cảm giác sâu; – Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý |
– Động kinh;
– Liệt vận động một chi trở lên; – Hội chứng ngoại tháp; – Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu; – Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý |
3 | MẮT | – Thị lực nhìn xa bằng hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);
– Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); – Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; |
– Thị lực nhìn xa bằng hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);
– Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); – Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; – Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. |
– Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);
– Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop; – Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160° mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°; – Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°; – Bán manh, ám điểm góc; – Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; – Song thị; – Các bệnh chói sáng; – Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà). |
4 | TAI – MŨI -HỌNG | Thính lực ở tai tốt hơn:
– Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính) – Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) < 0,4 m (kể cả sử dụng máy trợ thính). |
||
5 | TIM MẠCH | – Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định);
– Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA) |
– Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ≥ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ≥ 100 mmHg;
– HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu; – Các bệnh viêm tắc mạch (động-tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô; – Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định; – Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown; – Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định); – Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành; – Ghép tim; – Sau can thiệp tái thông mạch vành; – Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA). |
|
6 | HÔ HẤP | Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC) | – Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC);
– Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát; – Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm. |
|
7 | CƠ – XƯƠNG – KHỚP | Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | – Cứng/dính một khớp lớn;
– Khớp giả ở một vị các xương lớn; – Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động; – Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ; – Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên. |
8 | NỘI TIẾT | Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng. | ||
9 | SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN | Sử dụng các chất ma túy | – Sử dụng các chất ma túy;
– Sử dụng chất có nồng độ cồn (áp dụng khi khám sức khỏe định kỳ). |
– Sử dụng các chất ma túy;
– Sử dụng chất có nồng độ cồn (áp dụng khi khám sức khỏe định kỳ); – Sử dụng thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh; – Lạm dụng chất kích thần, chất gây ảo giác. |
Như vậy, để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, người cao tuổi cần nên chú ý tới sức khỏe của mình có đáp ứng được các điều kiện tham gia giao thông không. Việc lưu ý này sẽ bảo vệ người lái xe lẫn những người cùng tham gia giao thông.
>>>> Tham khảo mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ
3. Những rủi ro khi người cao tuổi lái xe
Lái xe đối với người cao tuổi có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự thay đổi về thể chất và tinh thần khi tuổi tác tăng lên. Dưới đây là một số rủi ro chính mà người cao tuổi có thể gặp phải khi lái xe:
- Giảm thị lực: Người cao tuổi có thể gặp khó khăn trong việc nhìn rõ, đặc biệt là khi điều kiện ánh sáng kém hoặc khi di chuyển vào ban đêm. Các vấn đề như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp có thể làm giảm khả năng quan sát.
- Giảm khả năng phản xạ và tập trung: Khi tuổi tác tăng lên, khả năng phản ứng nhanh với tình huống giao thông cũng giảm, như việc phanh gấp hoặc thay đổi làn đường.
- Các bệnh lý về cơ xương khớp: Người cao tuổi có thể mắc các bệnh lý như viêm khớp, loãng xương, hoặc đau cơ, ảnh hưởng đến khả năng điều khiển vô lăng và các thao tác lái xe khác.
- Giảm khả năng nghe: Một số người cao tuổi có thể gặp khó khăn trong việc nghe rõ các tín hiệu âm thanh từ còi xe, cảnh báo giao thông hoặc còi xe khác, điều này có thể làm giảm khả năng nhận diện và xử lý tình huống.
- Để giảm thiểu các rủi ro này, người cao tuổi cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe, đặc biệt là về thị lực, thính giác và các chức năng vận động. Ngoài ra, việc tham gia các khóa huấn luyện lái xe an toàn cũng có thể giúp nâng cao kỹ năng lái xe và xử lý tình huống.
4. Những biện pháp giúp đảm bảo an toàn cho người cao tuổi khi lái xe
Để đảm bảo an toàn cho người cao tuổi khi lái xe, có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Kiểm tra tình trạng sức khỏe tổng thể, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến tim mạch, huyết áp, tiểu đường, viêm khớp, hoặc loãng xương, nhằm tránh ảnh hưởng đến khả năng lái xe.
- Sử dụng phương tiện phù hợp: Chọn những chiếc xe có thiết kế dễ điều khiển, không quá nặng nề, và có tính năng hỗ trợ người lái như hệ thống lái trợ lực, ghế chỉnh điện và hệ thống cảnh báo.
- Thường xuyên luyện tập lái xe: Người cao tuổi nên lái xe thường xuyên để duy trì kỹ năng và khả năng phản ứng, đồng thời cũng có thể giúp họ quen với các tình huống giao thông.
- Giám sát và hỗ trợ từ gia đình: Gia đình có thể đi cùng hoặc giám sát khi người cao tuổi lái xe, nhất là trong các chuyến đi dài hoặc khi điều kiện giao thông phức tạp. Nếu người cao tuổi cảm thấy không còn đủ khả năng lái xe an toàn, việc khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc dịch vụ taxi, xe ôm là một lựa chọn hợp lý.
Việc kết hợp các biện pháp này sẽ giúp người cao tuổi duy trì sự độc lập trong việc di chuyển, đồng thời giảm thiểu rủi ro khi lái xe.
5. Câu hỏi thường gặp
Người 70 tuổi có được lái xe ô tô nếu họ bị bệnh tim hoặc huyết áp cao không?
Không. Người cao tuổi mắc các bệnh tim mạch hoặc huyết áp cao có thể gặp các biến chứng bất ngờ khi lái xe, như đột quỵ hoặc cơn đau tim. Do đó, họ cần kiểm tra sức khỏe và có sự cho phép của bác sĩ trước khi lái xe.
Người 70 tuổi có được lái xe ô tô khi sử dụng thiết bị hỗ trợ lái xe (như kính hỗ trợ thị lực) không?
Có. Nếu người cao tuổi sử dụng thiết bị hỗ trợ như kính áp tròng hoặc kính mắt giúp cải thiện thị lực, họ vẫn có thể lái xe an toàn. Tuy nhiên, cần đảm bảo thiết bị đó phù hợp và luôn duy trì hiệu quả.
Người 70 tuổi có được lái xe ô tô nếu họ chưa từng gặp tai nạn giao thông trong quá khứ không?
Dù không có tai nạn trong quá khứ, người cao tuổi vẫn cần đánh giá khả năng lái xe của mình dựa trên sức khỏe hiện tại. Một số thay đổi sức khỏe có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe dù trước đây họ chưa gặp tai nạn.
Bài viết trên đây đã giải đáp thắc mắc về vấn đề 70 tuổi có được lái xe ô tô không. Mặc dù pháp luật cho phép người từ 70 tuổi trở lên vẫn có thể lái xe ô tô, nhưng những yêu cầu về sức khỏe và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vẫn là điều cần thiết. Nếu các bạn đọc vẫn còn nhiều điều thắc mắc thì đừng ngần ngại mà bình luận phía dưới để Pháp lý xe tư vấn nhanh nhất cho các bạn nhé.