17 tuổi có được đăng ký xe máy hay không?

Trong quá trình trưởng thành, việc sở hữu và quản lý phương tiện cá nhân như chiếc xe máy thường là một trong những mong muốn đầu tiên của các bạn trẻ. Đặc biệt, khi tuổi 17 là cột mốc quan trọng, nhiều thanh niên bắt đầu tự đặt ra câu hỏi: “Liệu tôi có thể đăng ký xe máy ở tuổi này không?” Điều này liên quan đến một loạt các quy định pháp luật và quyền lợi của người dùng, điều mà chúng ta sẽ cùng khám phá trong bài viết dưới đây.

17 tuổi có được đăng ký xe máy hay không?

1. 17 tuổi được đăng ký xe máy?

Hiện không có quy định cụ thể và quy định độ tuổi cho việc đăng ký xe máy có thể được áp dụng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản liên quan khác. Tuy nhiên, theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể thực hiện các giao dịch dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản và động sản phải đăng ký, mà phải có sự đồng ý của người đại diện pháp luật.

Nếu cá nhân từ 15 đến dưới 18 tuổi muốn đứng tên đăng ký xe máy, việc mua xe cần có sự đồng ý của người đại diện pháp luật (cha mẹ). Điều này áp dụng cho đối tượng cá nhân đủ 15 tuổi trở lên. Còn đối với cá nhân từ đủ 6 đến dưới 15 tuổi, việc thực hiện giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện pháp luật, trừ những giao dịch phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với độ tuổi.

Tóm lại, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể đứng tên trên đăng ký xe máy, nhưng việc mua bán, cho tặng, hoặc thừa kế xe máy cần có sự đồng ý của người đại diện pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký xe máy gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:

  • Giấy khai đăng ký xe theo mẫu.
  • Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu với công dân Việt Nam, hoặc giấy tờ tạm trú, giấy chứng minh công tác của người nước ngoài, Giấy tờ pháp lý của tổ chức theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
  • Giấy tờ của xe: Chứng từ nguồn gốc xe, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Chứng từ lệ phí trước bạ xe

Đối với việc đăng ký xe máy, không có quy định cụ thể về độ tuổi tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Tuy nhiên, theo Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ:

  • Cá nhân từ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3.
  • Cá nhân từ 18 tuổi trở lên được phép điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.

Người điều khiển xe cơ giới cần tuân thủ các quy định về độ tuổi và sức khỏe, đồng thời mang theo các giấy tờ quy định như giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới khi tham gia giao thông.

3. Thủ tục đăng ký xe máy

Việc đăng ký và cấp biển số xe máy sẽ bao gồm hai quy trình:

3.1 Nộp lệ phí trước bạ:

Người mua xe cần nộp lệ phí trước bạ khi mua xe. Cách tính lệ phí này sẽ dựa vào giá tính lệ phí và mức thu lệ phí trước bạ, theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm tờ khai, bản sao giấy tờ mua bán hoặc chuyển giao tài sản, và các giấy tờ khác nếu có.

3.2 Đăng ký xe tại cơ quan công an

Bước 1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:

  • Giấy khai đăng ký xe theo mẫu.
  • Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu với công dân Việt Nam, hoặc giấy tờ tạm trú, giấy chứng minh công tác của người nước ngoài, Giấy tờ pháp lý của tổ chức theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
  • Giấy tờ của xe: Chứng từ nguồn gốc xe, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Chứng từ lệ phí trước bạ xe

Bước 2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

Bước 3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Bước 4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

4. Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe

Để làm giấy đăng ký xe và cấp biển số xe, quý vị cần nộp hồ sơ đến cơ quan Công an cấp huyện hoặc cấp xã nếu đủ điều kiện quy định. Tuy nhiên, việc đứng tên xe không đồng nghĩa với việc có đủ điều kiện để điều khiển xe. Pháp luật Việt Nam đã quy định một số điều kiện về tuổi và sức khỏe của người điều khiển phương tiện xe máy như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên có thể điều khiển xe gắn máy:

Điều này áp dụng cho các xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3.

Người đủ 18 tuổi trở lên có thể điều khiển nhiều loại xe, bao gồm:

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.

Lưu ý rằng việc đứng tên xe chỉ là quy trình đăng ký xe và không thể thay thế cho việc đủ điều kiện theo quy định để điều khiển xe.

5. 17 tuổi có lái xe máy được không?

Theo quy định của Điều 59 và Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ 2008:

Giấy phép lái xe:

  • Giấy phép lái xe không thời hạn được chia thành các hạng, trong đó hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
  • Điều này có nghĩa là để lái xe máy có dung tích xi-lanh nằm trong khoảng từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, người lái cần phải có giấy phép lái xe hạng A1.

Tuổi để lái xe máy:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ.
  • Tuy nhiên, để lái xe máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 (nằm trong hạng A1), người lái cần phải đủ 18 tuổi trở lên theo quy định tương ứng.

Do đó, theo quy định hiện hành, nếu bạn chỉ mới 17 tuổi, bạn chưa đủ tuổi để có thể lái xe máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. Việc lái xe máy trong trường hợp này sẽ vi phạm quy định và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật giao thông.

6. Câu hỏi thường gặp

Câu 1: Có được đăng ký xe máy khi chỉ mới 17 tuổi không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người từ 16 tuổi trở lên được phép đăng ký xe máy, nhưng để điều khiển xe cần phải đủ 18 tuổi.

Câu 2: 17 tuổi có thể đứng tên xe máy và lái xe không?

Có, người 17 tuổi có thể đứng tên đăng ký xe máy, nhưng để lái xe cần đợi đến khi đủ 18 tuổi theo quy định.

Câu 3: Người 17 tuổi có được mua và sử dụng xe máy không cần người đại diện?

Có, người 17 tuổi có thể mua và sử dụng xe máy, nhưng việc đăng ký và lái xe sẽ phải đợi đến khi đủ 18 tuổi và được cấp giấy phép lái xe.

Hy vọng qua bài viết, Pháp lý xe đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các thông tin liên quan đến vấn đề người 17 tuổi có đăng ký xe máy được không. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Pháp lý xe nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Bài viết liên quan