Trong một vài tình huống, nhiều người quyết định đỗ xe trực tiếp trên cầu. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu đỗ xe trên cầu có vi phạm không? Bài viết này sẽ đi sâu vào vấn đề này, đưa ra những thông tin và giải đáp cần thiết để người đọc hiểu rõ về quy định và hậu quả pháp lý khi đỗ xe trên cầu.
1. Đỗ xe là gì?
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008:
- Đỗ xe: Là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. Điều này có nghĩa là phương tiện có thể đứng yên mà không bị hạn chế thời gian trong một khoảng thời gian dài, không giới hạn.
- Dừng xe: Là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện các công việc ngắn gọn khác. Điều này có nghĩa là việc dừng xe chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn và phải liên quan đến các hoạt động cụ thể như bắt, trả khách, hoặc xếp dỡ hàng hóa.
2. Đỗ xe trên cầu có vi phạm không?
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện không được phép dừng hoặc đỗ xe tại các vị trí sau đây:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Vì vậy, theo quy định trên, người điều khiển phương tiện không được dừng đỗ xe tại vị trí trên cầu, gầm cầu vượt.
3. Mức phạt lỗi đỗ xe trên cầu
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc đỗ xe trên cầu có thể bị xử phạt với mức phạt cụ thể tùy thuộc vào loại phương tiện:
- Đối với Xe Ô Tô:
- Phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.
- Bị tước giấy phép lái xe trong khoảng từ 01-03 tháng.
(Xử phạt theo điểm d của khoản 4 và điểm b của khoản 11 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Đối với Xe Máy:
- Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.
(Xử phạt theo điểm d của khoản 3 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP)